PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CỦ CHI
TRƯỜNG TH TRUNG LẬP THƯỢNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số ……/BC-THTLT
|
Trung Lập Thượng, ngày 15 tháng 12 năm 2015
|
BÁO CÁO
Kết quả xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 1
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Ngày 17 tháng 9 năm 1992, theo Quyết định số 207/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Trường Phổ thông cấp I Trung Lập Thượng được tách ra từ Trường Phổ thông Cấp I, II Trung Lập Thượng. Song song với nhu cầu phát triển của địa phương, tháng 9 năm 1994, Trường Phổ thông cấp I Trung Lập Thượng được đổi tên thành Trường Tiểu học Trung Lập Thượng như hiện nay.
Năm 2011, theo Quyết định số 10538/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 4 năm 2009, Trường Tiểu học Trung Lập Thượng đã được nâng cấp, sửa chữa với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, hệ thống 30 phòng học và các phòng chức năng. Trường được trang bị phòng tin học cùng với 36 máy vi tính nối mạng, phục vụ tốt cho học sinh thực hành tin học; phòng dạy học ngoại ngữ với trang thiết bị nghe nhìn hiện đại; phòng thư viện đạt chuẩn và một số phòng hỗ trợ học tập khác…
Những năm gần đây, trường luôn huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Tổ chức tốt ngày hội “Ngôi trường tiểu học của em”, “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, “Lễ tri ân học sinh lớp 5 và hoàn thành chương trình tiểu học”. Số học sinh lớp 5 được công nhận Hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt 100%. Số học sinh giỏi năm sau đều cao hơn năm trước. Hiệu suất đào tạo 5 năm gần đây đều đạt trên 98%. Nhiều học sinh đạt giải cao trong các hoạt động ngoại khóa như “Nét vẽ xanh” cấp Thành phố; giải Nhất “Viết chữ đẹp” cấp Huyện; đạt giải Nhất, Nhì các phong trào thể dục thể thao; giải Nhất hội thi “Búp măng xinh”; giải Nhất, Nhì về hội thi Nghi thức Đội, …
Nhiều năm qua, trường đã được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi tặng giấy khen “Tập thể lao động Tiên tiến”; Công đoàn đạt Vững mạnh – Xuất sắc; Liên đội đạt Xuất sắc; Thư viện Tiên tiến.
Mặc dù đóng trên địa bàn nông thôn, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn nhưng nhà trường đã không ngừng phát triển bền vững, đã, đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ và học sinh. Phấn đấu thực hiện tốt chủ đề năm học “Giáo dục tiểu học Thành phố Hồ Chí Minh là niềm tin của gia đình và xã hội”.
1. Thuận lợi:
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng thuộc xã Trung Lập Thượng là một trong những xã khó khăn của huyện Củ Chi. Nền kinh tế chủ yếu là thuần nông, dịch vụ đang trong đà chuyển hướng và phát triển. Nhân dân trong xã có truyền thống đoàn kết, cần cù trong lao động, cùng nhau xây dựng xã ngày thêm giàu mạnh. Đây là tiềm năng và động lực lớn để phát triển kinh tế, văn hoá-giáo dục.
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn đoàn kết, hưởng ứng nhiệt tình các phong trào thi đua của trường, của ngành.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi; của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã Trung Lập Thượng.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên ngày được nâng cao về chất lượng, nhiều giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, cấp Trường. Đặc biệt, trong năm học 2015-2016, trường có 01 giáo viên đại diện duy nhất của huyện Củ Chi dự thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp Thành phố.
Cơ sở vật chất của nhà trường đã được nâng cấp, sửa chữa với hệ thống các phòng học, phòng hỗ trợ giảng dạy, phòng chức năng, phòng hành chính khang trang. Trang thiết bị dạy học đầy đủ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tích cực, có hiệu quả, tạo mối gắn kết chặt chẽ giữa hai môi trường giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
2. Khó khăn:
Địa bàn dân cư thưa, mức sống của người dân tương đối thấp, khó khăn cho công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường.
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng được thành lập theo Quyết định số 207/QĐ-UB ngày 17 tháng 09 năm 1992 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi. Nhà trường có 1 Hiệu trưởng và 1 Phó Hiệu trưởng; có Hội đồng trường gồm 11 thành viên; có Chi bộ Đảng gồm 8 đảng viên, tổ chức Công đoàn gồm 34 công đoàn viên, tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí và Sao Nhi đồng.
Hệ thống tổ chức nhà trường gồm Hội đồng giáo dục, Hội đồng thi đua khen thưởng, Ban tư vấn … Các tổ chức và bộ phận hoạt động, phối hợp chặt chẽ với nhau dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng.
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
a) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng tư vấn khác) thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng có cơ cấu tổ chức bộ máy theo đúng quy định trong Điều lệ trường tiểu học. Hiệu trưởng được bổ nhiệm theo Quyết định số 63/GDĐT/TC-QĐ ngày 20/11/1995 và bổ nhiệm lại theo Quyết định số 2320/QĐ-UBND ngày 02/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi. Hiệu trưởng quản lí chung và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo chế độ thủ trưởng; 01 Phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm theo Quyết định số 42/GD/TC/QĐ ngày 05/11/1994 và bổ nhiệm lại theo Quyết định số 8524/QĐ-UBND ngày 19/8/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi. Phó Hiệu trưởng giúp Hiệu trưởng quản lí về chuyên môn, thư viện, các hoạt động Đội và phong trào ngoại khóa. Nhà trường hoạt động với sự tham mưu, hỗ trợ của các hội đồng: Hội đồng trường được thành lập theo Quyết định số 7273/QĐ-UBND ngày 06/06/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, gồm 9 thành viên; Hội đồng thi đua khen thưởng gồm 11 thành viên; Ban tư vấn học đường gồm 02 thành viên nhằm thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ học sinh về mặt tâm lí; Hội đồng chấm thi Giáo viên dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi cấp trường; Hội đồng nâng lương thường xuyên và trước thời hạn; Chi hội khuyến học; ...
b) Nhà trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
Chi bộ Đảng gồm 8 đảng viên (07 chính thức và 01 dự bị) sinh hoạt đình kì hàng tháng nhằm thực hiện Nghị quyết của Chi bộ. Trong đó có 01 Bí thư và 01 Phó Bí thư được chuẩn y theo Quyết định số 99/QĐ-ĐU ngày 26/03/2013 của Ban Thường vụ Đảng ủy xã Trung Lập Thượng. Bên cạnh đó, Công đoàn cơ sở gồm 34 công đoàn viên hoạt động tích cực nhằm đảm bảo các quyền lợi thiết thực của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Ban chấp hành Công đoàn với 3 thành viên gồm 01 Chủ tịch, 01 phụ trách Nữ công và 01 phụ trách các hoạt động phong trào được chuẩn y, công nhận theo Quyết định số 143/QĐ-CĐGD ngày 08/11/2012 của Công đoàn Giáo dục huyện Củ Chi. Vì chỉ có 02 giáo viên trong tuổi đoàn đang sinh hoạt tại Chi đoàn địa phương nên nhà trường không có tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh gồm 6 Chi đội với 169 đội viên và 9 Sao với 241 nhi đồng. Hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi luôn được nhà trường đặc biệt chú trọng. Đây chính là tổ chức thiếu nhi tích cực nhất nhằm đảm bảo các hoạt động giáo dục ngoại khóa, giáo dục các kĩ năng cho học sinh. Nhiều năm liền, Liên đội nhà trường luôn đạt danh hiệu Xuất sắc. Bên cạnh đó, Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập mỗi năm nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
c) Nhà trường có các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và hoạt động theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.
Các tổ chuyên môn của nhà trường được thành lập vào đầu năm học theo Quyết định số 251/QĐ-THTLT ngày 31/08/2015 của Hiệu trưởng Trường Tiểu học Trung Lập Thượng với cơ cấu và số lượng theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, bao gồm 6 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Mỗi tổ đều có tổ trưởng, riêng tổ Bộ môn và tổ văn phòng có thêm 01 tổ phó theo Quyết định số 237/QĐ-THTLT ngày 17/08/2015. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng hoạt động theo đúng quy định tại các Điều 18 và Điều 19 của Điều lệ trường tiểu học.
Hàng năm, nhà trường đều lập kế hoạch tổ chức thao giảng ở các tổ chuyên môn nhằm giúp giáo viên có cơ hội để trao đổi chuyên môn. Ngoài ra, trường còn tham gia thực hiện thao giảng cấp Cụm nhằm trao đổi học tập kinh nghiệm với các trường bạn. Điều này thể hiện rõ trong hồ sơ tổ chức chuyên đề, thao giảng các cấp cũng như trong báo cáo chuyên môn cuối năm học.
Kết quả: Nhà trường có đầy đủ cán bộ quản lý, các tổ chức khác và hoạt động theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.
1.2. Lớp học, số học sinh, trường, điểm trường:
a) Lớp học, số học sinh trong một lớp thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
Thực hiện theo Điều 17 của Điều lệ trường tiểu học, năm học 2015-2016, Trường Tiểu học Trung Lập Thượng gồm 410 học sinh được biên chế vào 15 lớp, mỗi lớp đều có 01 lớp trưởng, các lớp phó, các tổ trưởng và các tổ phó do tập thể học sinh bầu. Tất cả các lớp học đều có không quá 35 học sinh. Sĩ số học sinh của mỗi lớp vào thời điểm 15/12/2015 như sau:
Số
TT
|
Lớp
|
Giáo viên chủ nhiệm
|
Sĩ số học sinh
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Nữ
|
01
|
1/1
|
Hồ thị Mỹ Dung
|
26
|
15
|
|
02
|
1/2
|
Nguyễn Thị Thi
|
26
|
11
|
|
03
|
1/3
|
Nguyễn Kim Phượng
|
25
|
13
|
|
04
|
2/1
|
Nguyễn Thị Tuyết Hoa
|
25
|
9
|
|
05
|
2/2
|
Nguyễn Thị Thu
|
26
|
13
|
|
06
|
2/3
|
Bùi Thị Ngư
|
27
|
12
|
|
07
|
3/1
|
Lê Thị Xuân
|
29
|
15
|
|
08
|
3/2
|
Trần Thị Bích Chi
|
28
|
13
|
|
09
|
3/3
|
Nguyễn Thị Huệ
|
29
|
14
|
|
10
|
4/1
|
Nguyễn Thị Nhờ
|
28
|
12
|
|
11
|
4/2
|
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
|
27
|
11
|
|
12
|
4/3
|
Võ Thị Tuyết Ngọc
|
27
|
13
|
|
13
|
5/1
|
Lương Thị Liêm
|
29
|
18
|
|
14
|
5/2
|
Nguyễn Thành Tài
|
30
|
10
|
|
15
|
5/3
|
Nguyễn Thu Hà
|
28
|
11
|
|
TỔNG CỘNG
|
410
|
190
|
|
Đến ngày 15/12/2015, mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy nhiều môn học và một số giáo viên giảng dạy các môn năng khiếu như mỹ thuật, âm nhạc, thể dục và tin học tự chọn. Biên chế 26 giáo viên trên 15 lớp đạt tỉ lệ 1,7 giáo viên/1 lớp, đủ theo quy định hiện hành cho trường tiểu học dạy 100% 2 buổi/ngày.
b) Địa điểm đặt trường, điểm trường thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.
Trường hiện nay chỉ có 01 điểm trường chính. Địa điểm đặt trường phù hợp với quy hoạch phát triển giáo dục của địa phương. Môi trường xung quanh không có tác động tiêu cực đối với việc giáo dục, giảng dạy, học tập và an toàn của giáo viên và học sinh, đúng theo quy định tại Điều 45, Điều lệ trường tiểu học. Nhà trường tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo nhằm định hướng phát triển trường lớp trong giai đoạn 5 năm theo kế hoạch số 01/KH-THTLT ngày 01/01/2011.
Kết quả: Tổ chức lớp học được thực hiện theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học. Địa điểm đặt trường đảm bảo an ninh, phù hợp với quy hoạch, phát triển của địa phương.
1.3. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường:
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
Đóng trên địa bàn xã Trung Lập Thượng, nhà trường luôn chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng ủy xã Trung Lập Thượng thông qua Chi bộ nhà trường. Đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường luôn chấp hành tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Bên cạnh đó, nhà trường còn được sự điều hành, chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi.
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
Nhiều năm qua, nhà trường luôn thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định của ngành.
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
Đầu mỗi năm học, chính quyền kết hợp với công đoàn thực hiện soạn thảo Quy chế dân chủ tại cơ quan, thông qua trong Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức. Mọi hoạt động của nhà trường đều thực hiện trên tinh thần của Quy chế dân chủ đã được lập. Định kì, Hiệu trưởng đều niêm yết công khai việc thực hiện Quy chế dân chủ trên bảng tin và website của nhà trường.
Kết quả: Nhà trường đã thực hiện tốt sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục. Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định và đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường.
1.4. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua:
a) Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học; Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý;
Nhà trường thực hiện tốt các loại hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục theo Điều 30 của Điều lệ trường tiểu học. Cụ thể, đối với nhà trường, hồ sơ gồm sổ đăng bộ; sổ phổ cập giáo dục tiểu học; sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh các năm; hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật; học bạ của học sinh; sổ nghị quyết và kế hoạch công tác; sổ quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên; sổ khen thưởng giáo viên và học sinh; sổ quản lí tài sản, tài chính; sổ quản lí các văn bản, công văn. Đối với giáo viên, hồ sơ gồm: giáo án; sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn và dự giờ; sổ chủ nhiệm; sổ công tác Đội. Đối với tổ chuyên môn thì có sổ ghi nội dung các cuộc họp chuyên môn.
Trong các năm qua, nhà trường luôn tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí. Nhà trường đã khai thác hiệu quả cổng thông tin điện tử tại địa chỉ http://thtrunglapthuong.hcm.edu.vn; khai thác tiện ích của chương trình VEMIS các phân hệ nhằm quản lí thư viện (Library), quản lí thiết bị (Equipment), quản lí học sinh (Student), quản lí giảng dạy (Timetable), quản lí nhân sự (PMIS). Nhà trường còn quản lí nhân sự trên website của Phòng Nội vụ huyện Củ Chi; quản lí tài chính trên phần mềm IMAS; kết hợp với Viettel, quản lí quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh trên hệ thống SMAS 3.0. Ngoài ra, nhà trường còn thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê, báo cáo như báo cáo EMIS trên website của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh; báo cáo thống kê học sinh trên website của ngành tại địa chỉ http://eqms.eos.edu.vn và hệ thống thống kê giáo dục trực tuyến tại địa chỉ http://www.thongke.smas.edu.vn.
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
Từ năm học 2014-2015 trở về sau, nhà trường đã dành riêng một phòng để lưu trữ hồ sơ, có phân công người phụ trách phòng lưu trữ theo Quyết định số 395/QĐ-THTLT ngày 06/10/2014. Nhờ vậy, các loại hồ sơ, sổ sách đều được lưu giữ cẩn thận, tương đối đầy đủ và ngăn nắp, khoa học.
c) Chủ động, sáng tạo và đạt kết quả cao trong việc thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
Mỗi năm học, nhà trường luôn lập kế hoạch để thực hiện các cuộc vận động của ngành, đồng thời tổ chức thực hiện theo kế hoạch và kịp thời báo cáo kết quả về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi cũng như Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã Trung Lập Thượng. Nhà trường luôn chủ động, sáng tạo và đạt kết quả cao trong việc thực hiện các cuộc vận động của ngành. Cụ thể, trong thời gian qua, nhà trường đã có 9 cán bộ, giáo viên được nhận giấy khen của Đảng ủy xã Trung Lập Thượng vì đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; 02 cán bộ, giáo viên được nhận giấy khen vì có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng nông thôn mới của xã Trung Lập Thượng, …
Kết quả: Nhà trường có các loại hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục và lưu trữ tương đối đầy đủ, khoa học theo quy định của Luật Lưu trữ; đạt kết quả cao trong việc thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành.
1.5. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh:
Đầu mỗi năm học, căn cứ theo kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi, Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, học kì, tháng, tuần; có phương hướng phát triển từng thời kì theo kế hoạch số 01/KH-THTLT ngày 01/01/2011; có biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ.
Nhà trường tổ chức giảng dạy đủ các môn học theo quy định, đồng thời thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 896/BGDĐT-GDTH ngày 13 tháng 02 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học; Công văn số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10 tháng 9 năm 2009 về việc hướng dẫn dạy học môn thủ công, kỹ thuật ở tiểu học; Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông. Đặc biệt, thông qua ý kiến thống nhất của đa số cha mẹ học sinh, nhà trường đã tổ chức giảng dạy theo tài liệu của mô hình trường tiểu học mới GPE-VNEN (năm học 2014-2015 cho khối 2; năm học 2015-2016 cho khối 2 và 3).
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên của trường luôn lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của nhà trường. Cụ thể như sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong giảng dạy các môn tự nhiên và xã hội, khoa học; ứng dụng các phương tiện nghe nhìn để giảng dạy môn lịch sử và địa lí; tổ chức dạy học cá thể hóa; …
Đầu mỗi năm học, nhà trường đều có bảng phân công chuyên môn, quy định cụ thể nhiệm vụ cho từng cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường.
Hàng năm, mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp đều có sổ theo dõi kết quả đánh giá học sinh và theo dõi quá trình học tập của từng học sinh trong lớp mình phụ trách. Kể từ năm học 2014-2015 trở đi, giáo viên chủ nhiệm sử dụng sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Ngoài ra, cuối mỗi học kì và cả năm, nhà trường đều có bảng tổng hợp số liệu thống kê về số lượng và chất lượng giáo dục học sinh. Qua đó, nhà trường đã rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Điều này thể hiện qua các bảng thống kê chất lượng giáo dục và báo cáo sơ kết học kì, tổng kết năm học ở mỗi năm.
Hằng năm, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chuyên trách phổ cập, chống mù chữ lập kế hoạch phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non để chuẩn bị các điều kiện thuận lợi cho học sinh trước khi vào học lớp 1 theo kế hoạch số 87/KH-THTLT ngày 20/03/2015. Cuối mỗi năm học, nhà trường đều lập kế hoạch và tổ chức ngày hội “Ngôi trường tiểu học của em”, “Lễ tri ân học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học”. Đầu năm học, nhà trường tổ chức “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” nhằm huy động 100% học sinh trong độ tuổi ra lớp.
Nhiều năm qua, nhà trường đều có bảng thống kê theo dõi số học sinh đang học tại trường và số trẻ trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi ngoài nhà trường, trong địa bàn xã mà trường theo dõi phổ cập, thể hiện rõ trong sổ phổ cập.
Nhà trường luôn thực hiện đúng các quy định pháp luật về quản lý tài sản, tài chính hiện hành; công khai các nguồn thu, nguồn chi hằng năm do Hiệu trưởng quản lý bằng các hình thức như niêm yết trên bảng tin; công bố trước Hội đồng nhà trường; công bố trong Hội nghị cán bộ công chức, viên chức; thể hiện trong các báo cáo tài chính mà Hiệu trưởng thực hiện để báo cáo lên cấp trên; …
Nhà trường thực hiện sổ liên lạc theo mẫu quy định chung của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh nhằm trao đổi thông tin với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ. Kể từ năm học 2014-2015 trở đi, nhà trường hợp đồng với công ty viễn thông Viettel thực hiện “sổ liên lạc điện tử” qua hệ thống tin nhắn SMAS 3.0.
Các tổ chức, đoàn thể và hội đồng nhà trường được tổ chức và hoạt động có hiệu quả. Cụ thể, Chi bộ họp định kì mỗi tháng 1 lần nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của nhà trường; Công đoàn thực hiện tuyên truyền trong đoàn viên thực hiện tốt các cuộc vận động của ngành, phát động các phong trào thi đua, tổ chức Hội nghị cán bộ công chức, viên chức, tổ chức vận động thực hiện các phong trào nhân đạo, thăm hỏi công đoàn viên đau ốm, tổ chức cho công đoàn viên tham quan, học tập; Chi đội thực hiện tốt các phong trào ngoại khóa cho học sinh, giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, thăm viếng, chăm sóc đền tưởng niệm xã Trung Lập Thượng, Mẹ Việt Nam anh hùng; Hội đồng trường tổ chức họp định kì 3 lần trong năm học nhằm quyết nghị về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
b) Thực hiện tuyển dụng, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định hiện hành của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác của pháp luật;
Việc tuyển dụng nhân sự được nhà trường thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác của pháp luật. Trong năm học 2015-2016, trường tiếp tục gửi công văn tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi để tuyển dụng thêm cán bộ thư viện, thiết bị; giáo viên dạy âm nhạc và tiếng Anh.
c) Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động dạy, học và các hoạt động giáo dục khác.
Mỗi năm học, nhà trường đều lập dự toán kinh phí rõ ràng và được phê duyệt của cấp trên. Nhà trường sử dụng chi kinh phí theo dự toán, có chứng từ thu, chi đúng quy định. Các loại tài sản, tài chính, đất đai, cơ sở vật chất được nhà trường khai thác và sử dụng hiệu quả.
Kết quả: Nhà trường đã thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh và cơ sở vật chất theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học.
1.6. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên:
a) Thực hiện các quy định và xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội trong trường học;
Hàng năm, nhà trường đều lập phương án phòng cháy chữa cháy, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của trường trong trường hợp có hỏa hoạn xảy ra. Bên cạnh đó, nhà trường cũng lập kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội và báo cáo lên cấp trên.
b) Bảo đảm an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
Nhà trường đã xây dựng quy chế phối hợp với các ban ngành địa phương trong việc thực hiện đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội nhằm đảm bào an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.
c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.
Nhà trường không để xảy ra hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực học đường.
Kết quả, với những việc làm trên, nhiều năm qua, nhà trường luôn đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Đánh giá tiêu chuẩn 1:
Nhà trường có đủ các thành phần và cơ cấu tổ chức theo đúng quy định. Tổ chức lớp học, số học sinh trong lớp được thực hiện theo Khoản 1, Điều 17 của Điều lệ trường tiểu học. Nhà trường thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định của ngành và chính quyền địa phương. Nhà trường đã lập Quy chế dân chủ hàng năm và đảm bảo thực hiện đúng theo tinh thần của Quy chế. Nhà trường đã thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh cũng như thực hiện tốt phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội.
Tự đánh giá: Đạt.
2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành, Trường Tiểu học Trung Lập Thượng đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đầy đủ về số lượng, có chất lượng về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, khoẻ có năng lực và tâm huyết với nghề. Trường có đủ giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên bộ môn, đạt tỷ lệ 1,7 giáo viên/1 lớp.
Nhà trường xây dựng nội bộ đoàn kết tốt, có mối quan hệ mật thiết với nhân dân và chính quyền địa phương.
Học sinh của nhà trường luôn được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
2.1. Năng lực của cán bộ quản lý:
a) Trình độ đào tạo của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng từ Cao đẳng Sư phạm trở lên; hiệu trưởng có ít nhất 5 năm dạy học, phó hiệu trưởng có ít nhất 3 năm dạy học (không kể thời gian tập sự);
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng nhà trường đều có trình độ Đại học Sư phạm. Đến năm 2015, Hiệu trưởng đã công tác trong ngành được 33 năm và Phó Hiệu trưởng công tác trong ngành được 30 năm.
Tuy nhiên, do điều kiện khách quan, Hiệu trưởng chỉ giảng dạy 02 năm đã được phân công làm cán bộ quản lí. Riêng Phó Hiệu trưởng thực hiện công tác giảng dạy được 9 năm.
b) Đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học đạt từ mức khá trở lên;
Hiệu trưởng được đánh giá hàng năm theo Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học và năm nào cũng đều được xếp loại xuất sắc. Bên cạnh đó, Phó Hiệu trưởng được đánh giá xếp loại theo Công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn đánh giá, xếp loại Phó Hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên và đều được xếp loại xuất sắc.
c) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều có trình độ Trung cấp về lí luận chính trị và đã qua lớp bồi dưỡng về kĩ năng quản lí, lãnh đạo.
Kết quả: Nhiều năm liền, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều được xếp loại xuất sắc theo quy định chung của Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
2.2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên:
a) Bảo đảm đủ số lượng và cơ cấu giáo viên để dạy các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên dạy các môn thể dục, âm nhạc, mĩ thuật, ngoại ngữ và tin học chưa qua đào tạo sư phạm tiểu học phải được tập huấn và được cấp Chứng chỉ sư phạm tiểu học;
Biên chế nhà trường đến tháng 12 năm 2015 gồm 34 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó 28 người biên chế chính thức, 02 hợp đồng dài hạn và 04 hợp đồng theo Nghị định 68. Giáo viên của nhà trường bao gồm 26 người được phân công đúng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện giảng dạy 100% 2 buổi/ngày cho 15 lớp, đạt tỉ lệ 1,7 giáo viên/1 lớp. Trong đó, 15 giáo viên làm công tác dạy nhiều môn, giáo viên dạy thể dục 02 người (01 người đã tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm Thể dục thể thao và 01 người tốt nghiệp Đại học Sư phạm Thể dục thể thao), giáo viên dạy âm nhạc 01 người, giáo viên dạy mĩ thuật 02 người, giáo viên dạy tin học tự chọn 01 người (đã tốt nghiệp Đại học Tin học và chứng chỉ sư phạm do Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cấp), giáo viên dạy tiếng Anh theo Đề án 01 người. Bên cạnh đó, một số giáo viên làm công tác khác như giáo viên hỗ trợ kế toán, học vụ 01 người, giáo viên phổ cập 01 người, giáo viên phụ trách Thư viện - Thiết bị 01 người, giáo viên Tổng phụ trách Đội 01 người.
b) Có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
Giáo viên Tổng phụ trách Đội được đào tạo chính quy về chuyên môn, nghiệp vụ; có bằng Đại học tiếng Anh nhưng chưa chuyển ngạch; có chứng nhận sơ cấp về lí luận chính trị.
c) Có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn;
Trong 26 giáo viên của trường, trình độ trên chuẩn là 25 người chiếm tỉ lệ 96,15%, gồm đại học là 08 người, cao đẳng 17 người; 01 giáo viên còn lại có trình độ Trung học Sư phạm 12+2, chiếm tỉ lệ 03,85%. Cụ thể:
Tổng số giáo viên
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Trên chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Chưa đạt chuẩn
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Dưới trưng cấp
|
26
|
08
(30,76%)
|
17
(65,38%)
|
01
(03,85%)
|
00
(00,00%)
|
Trong 08 giáo viên trình độ đại học có 01 giáo viên có bằng Đại học tiếng Anh nhưng chưa chuyển ngạch, vẫn còn ngạch Trung cấp.
|
Tổng cộng
|
25/26
(96,15%)
|
01/26
(03,85%)
|
00
(00,00%)
|
d) Công tác đào tạo, bồi dưỡng: nhà trường có quy hoạch xây dựng đội ngũ, kế hoạch bồi dưỡng để tất cả giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo; từng giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có ít nhất 70% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, trong đó có ít nhất 25% giáo viên được xếp loại giỏi về bồi dưỡng thường xuyên, không có giáo viên không hoàn thành kế hoạch.
Mỗi năm, nhà trường đều xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, động viên những giáo viên có trình độ cao đẳng tiếp tục học liên thông đại học. Riêng 01 giáo viên đạt chuẩn có trình độ Trung học Sư phạm 12+2 do lớn tuổi và khiếm khuyết về thính giác nên không thể tiếp tục học để nâng chuẩn. Hiện nay, 01 nhân viên kế toán đang tham gia lớp Đại học sư phạm tiểu học.
Thực hiện theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi, hàng năm, Hiệu trưởng nhà trường đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, giáo viên trong trường. Theo đó, tất cả cán bộ, giáo viên của trường đều tự lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân và thực hiện tự bồi dưỡng theo kế hoạch đã đề ra. Cuối năm, mỗi giáo viên đều có báo cáo trong tổ nhằm đánh giá kết quả đạt được và đề xuất kết quả đánh giá với Hiệu trưởng. Căn cứ vào đó, Hiệu trưởng đề xuất kết quả đánh giá về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi. Năm học 2014-2015, 100% cán bộ, giáo viên của trường đều được xếp loại khá trở lên. 26/27 cán bộ, giáo viên của trường được xếp loại giỏi, chiếm tỉ lệ 96,29%; 01/27 cán bộ, giáo viên được xếp loại khá, đạt tỉ lệ 03,71% (thời điểm tháng 6 năm 2015).
Kết quả: Nhà trường có đủ số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định. 100% giáo viên đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
2.3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên:
a) Có ít nhất 50% giáo viên đạt loại khá trở lên, trong đó có ít nhất 15% giáo viên đạt loại xuất sắc theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
Mỗi năm, nhà trường đều tiến hành đánh giá xếp loại giáo viên theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Kết quả xếp loại trong 5 năm học gần đây như sau:
Năm học
|
Xếp loại
|
Xuất sắc
|
Khá
|
TB
|
Không xếp loại
|
2010-2011
|
06/23
26,09%
|
14/23
60,87%
|
00/23
00,00%
|
03
(13,04%)
(03 giáo viên công tác khác: 1 GV không tham gia giảng dạy, Thư viện, PC-CMC không đánh giá)
|
2011-2012
|
09/26
34,61%
|
12/26
46,15%
|
01/26
03,84%
|
04
(15,38%)
(04 giáo viên công tác khác: GV nghỉ hậu sản Hồ Thị Mỹ Dung, Thư viện, PC-CMC, hỗ trợ kế toán không đánh giá)
|
2012-2013
|
13/27
48,15%
|
10/27
37,04%
|
00/27
00,00%
|
04
(14,81%)
(04 giáo viên công tác khác: GV nghỉ hậu sản Trần Thị Bích Chi, Thư viện, PC-CMC, hỗ trợ kế toán không đánh giá)
|
2013-2014
|
21/25
84,00%
|
00/25
00,00%
|
00/25
00,00%
|
04
(16,00%)
(04 giáo viên công tác khác: Gv nghỉ hậu sản Lê Thị Xuân, Thư viện, PC-CMC, hỗ trợ kế toán không đánh giá)
|
2014-2015
|
22/25
88,00%
|
00/25
00,00%
|
00/25
00,00%
|
03
12,00%
(01 giáo viên thư viện; 01 giáo viên phổ cập và 01 giáo viên hỗ trợ kế toán không đánh giá)
|
b) Có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu dạy giỏi cấp huyện trở lên; không có giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ.
Số lượng giáo viên đạt danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” cấp Trường luôn đạt ở mức cao. Các năm qua, số giáo viên đạt giải “Giáo viên dạy giỏi” cấp Huyện là 5 người, đạt tỉ lệ 20,83%.
Bảng thống kê số lượng giáo viên đạt danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” cấp Huyện đến thời điểm 15/12/2015 như sau:
Năm học
|
“Giáo viên dạy giỏi” cấp Huyện
|
Ghi chú
(Số QĐ GVDG cấp Huyện)
|
2010-2011
|
01/25
(04,00%)
|
QĐ số 46/QĐ-GD&ĐT-TH ngày 26/04/2011
|
2011-2012
|
/
|
|
2012-2013
|
02/27
(07,40%)
|
QĐ số 64/QĐ-GD&ĐT-TH ngày 18/03/2013
|
2013-2014
|
/
|
|
2014-2015
|
02/25
(08,00%)
|
QĐ số 69/QĐ-GDĐT ngày 30/03/2015
|
Đến thời điểm tháng 12/2015
|
05/26
(19,23%)
|
|
c) Bảo đảm các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.
Nhà trường luôn đảm bảo các quyền của giáo viên theo quy định tại Điều 35 của Điều lệ trường tiểu học như được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ; được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo.
Kết quả: Tất cả giáo viên được xếp loại khá trở lên. Nhà trường luôn đảm bảo các quyền của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.
2.4. Nhà trường có nhân viên phụ trách và hoàn thành các nhiệm vụ; được bảo đảm các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước về kế toán, thủ quỹ, văn thư, y tế trường học, viên chức làm công tác thiết bị dạy học:
Năm học 2015-2016, nhà trường có 6 nhân viên, đủ số lượng nhân viên làm công tác y tế trường học, văn thư, kế toán, thủ quỹ và nhân viên khác (theo hướng dẫn cụ thể tại Điểm c Khoản 1 Mục II của Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về định mức biên chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập). Trong đó, 01 nhân viên kế toán có bằng Đại học kế toán; 01 nhân viên y tế có bằng Trung cấp; 01 nhân viên văn thư; nhà trường không có nhân viên thư viện, thiết bị nên đã điều động giáo viên có bằng Cao đẳng Sư phạm đảm nhận công tác thư viện, thiết bị dạy học; 02 nhân viên bảo vệ đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc và 01 nhân viên phục vụ.
Các nhân viên trong nhà trường luôn được tạo điều kiện tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.
Kết quả: Nhân viên nhà trường luôn được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.
2.5. Học sinh:
a) Bảo đảm quy định về tuổi học sinh theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
Đầu mỗi năm học, nhà trường đều thực hiện công tác tuyển sinh trên địa bàn 5 ấp của xã Trung Lập Thượng gồm ấp Trung Bình, ấp Trung Hiệp Thạnh, ấp Ràng, ấp Đồng Lớn và ấp Sa Nhỏ. Tuổi của học sinh trong trường từ 6 đến 14 tuổi; tuổi tuyển sinh lớp 1 là 6 tuổi, đúng theo quy định tại Điều 40 của Điều lệ trường tiểu học.
b) Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và không bị kỉ luật do vi phạm các hành vi học sinh không được làm theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
Học sinh được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ của học sinh được quy định tại Điều 41 của Điều lệ trường tiểu học. Đa số các em luôn có ý thức chấp hành nội quy của nhà trường, có thói quen thực hiện các hành vi tốt như hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; biết kính trọng, lễ phép với thầy cô, nhân viên nhà trường và người lớn tuổi; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè, người khuyết tật và người có hoàn cảnh khó khăn. Hầu hết học sinh đều có ý thức rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân; tích cực tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông. Các em luôn chăm, ngoan, lễ phép; luôn thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm.
c) Học sinh được đảm bảo các quyền theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.
Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện để học sinh thể hiện các quyền theo quy định tại Điều 42 của Điều lệ trường tiểu học.
Kết quả: Nhà trường tuyển sinh luôn đảm bảo quy định về tuổi học sinh; học sinh được đảm bảo các quyền theo quy định.
Tự đánh giá tiêu chuẩn 2:
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều đạt trình độ trên chuẩn, được đào tạo, bồi dưỡng về lí luận chính trị và nghiệp vụ quản lý, lãnh đạo. Tuy nhiên, Hiệu trưởng có số năm giảng dạy chưa đúng theo quy định. Nhà trường có đủ số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc. Tất cả giáo viên đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Nhà trường luôn đảm bảo các quyền của giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.
Tự đánh giá: Đạt.
3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
Tuy mới vừa được nâng cấp, sửa chữa nhưng khuôn viên của trường đã có nhiều cây xanh, thoáng mát, tường rào bao quanh, sân chơi, bãi tập sạch sẽ, rộng rãi; 30 phòng học đạt chuẩn với bàn ghế đầy đủ, đúng kích cỡ và chủng loại theo quy định; hệ thống khối phòng học, phòng hành chính cũng như trang thiết bị văn phòng phục vụ tốt cho công tác quản lý và giảng dạy. Nhà trường có công trình vệ sinh riêng cho học sinh và giáo viên; riêng cho nam và nữ. Nhà để xe cho giáo viên và học sinh rộng rãi, an toàn; hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Giáo viên luôn tích cực, sáng tạo trong việc tự làm đồ dùng dạy học và sử dụng một cách có hiệu quả.
3.1. Khuôn viên, cổng trường, hàng rào bảo vệ, sân chơi, sân tập:
a) Diện tích, khuôn viên, sân chơi, sân tập thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng được nâng cấp trên nền đất cũ và được bổ sung với tổng diện tích mặt bằng 12.296,90m2. Tổng số 15 lớp với 410 học sinh, đạt tỉ lệ 29,99m2/1 học sinh, vượt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 45, Điều lệ trường tiểu học. Khuôn viên nhà trường đảm bảo theo quy định tại Khoản 3, Điều 45, Điều lệ trường tiểu học.
Cụ thể, nhà trường quản lí cơ sở vật chất về sân chơi, bãi tập, mảng xanh và các phòng chức năng như sau:
Số
TT
|
Tên hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Diện tích (m2)
|
Ghi chú
|
I. Diện tích các phòng hành chính, phòng chức năng (27 phòng):
|
|
01
|
Phòng Phó Hiệu trưởng
|
Phòng
|
01
|
16,00
|
|
02
|
Phòng Hiệu trưởng
|
Phòng
|
01
|
16,00
|
|
03
|
Phòng tổng hợp
|
Phòng
|
01
|
12,00
|
|
04
|
Văn phòng
|
Phòng
|
01
|
12,00
|
|
05
|
Phòng Công đoàn
|
Phòng
|
01
|
16,00
|
|
06
|
Phòng hỗ trợ khuyết tật
|
Phòng
|
01
|
16,00
|
|
07
|
Phòng y tế
|
Phòng
|
01
|
16,00
|
|
08
|
Phòng Chi bộ
|
Phòng
|
01
|
12,00
|
|
09
|
Phòng văn thư
|
Phòng
|
01
|
12,00
|
|
10
|
Nhà kho
|
Phòng
|
01
|
10,50
|
|
11
|
Phòng kế toán, tài vụ
|
Phòng
|
01
|
22,00
|
|
12
|
Phòng giáo dục nghệ thuật
|
Phòng
|
01
|
52,80
|
|
13
|
Phòng âm nhạc
|
Phòng
|
01
|
72,60
|
|
14
|
Phòng Hội đồng giáo viên
|
Phòng
|
01
|
72,60
|
|
15
|
Phòng thư viện
|
Phòng
|
01
|
84,00
|
|
16
|
Phòng đọc của học sinh
|
Phòng
|
01
|
96,00
|
|
17
|
Phòng thiết bị
|
Phòng
|
01
|
32,00
|
|
18
|
Phòng nghỉ giáo viên nữ
|
Phòng
|
01
|
30,00
|
|
19
|
Phòng tư vấn học đường
|
Phòng
|
01
|
22,75
|
|
20
|
Phòng phổ cập
|
Phòng
|
01
|
52,80
|
|
21
|
Phòng dạy học ngoại ngữ
|
Phòng
|
01
|
79,20
|
|
22
|
Phòng tin học
|
Phòng
|
01
|
79,20
|
|
23
|
Hội trường
|
Phòng
|
01
|
262,50
|
|
24
|
Phòng truyền thống Đội
|
Phòng
|
01
|
22,00
|
|
25
|
Phòng truyền thống nhà trường
|
Phòng
|
01
|
30,00
|
|
26
|
Phòng lưu trữ
|
Phòng
|
01
|
26,00
|
|
27
|
Phòng bảo vệ
|
Phòng
|
01
|
9,00
|
|
II. Diện tích các phòng học văn hóa (30 phòng):
|
|
28
|
Phòng học
|
Phòng
|
30
|
1.584,00
|
|
III. Diện tích các nhà vệ sinh (18 nhà vệ sinh):
|
29
|
Nhà vệ sinh CB, GV, NV
|
Nhà
|
06
|
38,00
|
Nam, nữ riêng
|
30
|
Nhà vệ sinh học sinh
|
Nhà
|
12
|
224,22
|
4. Diện tích các nhà để xe, nhà ăn:
|
31
|
Nhà xe CB, GV, NV
|
Nhà
|
01
|
124,64
|
|
32
|
Nhà xe học sinh
|
Nhà
|
01
|
489,24
|
|
33
|
Nhà ăn (căn-tin)
|
Nhà
|
01
|
420,00
|
Tạm thời Căn-tin đang sử dụng
|
IV. Diện tích cây xanh, sân chơi, bãi tập:
|
|
34
|
Cây xanh
|
|
|
4.565,56
|
|
35
|
Vườn trường
|
Khu
|
1
|
1.572,20
|
|
Tổng diện tích mảng xanh
|
6.137,76
|
|
36
|
Sân chơi
|
Sân
|
2
|
1.063,00
|
|
37
|
Bãi tập
|
Bãi
|
1
|
716,00
|
|
Tổng diện tích đất toàn khuôn viên: 12.296,90m2
|
Nhà trường luôn bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm. Khuôn viên trường luôn được giữ gìn xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho học sinh học tập, vui chơi; không có hàng quán, nhà ở trong khu vực trường. Hệ thống cây xanh bao phủ 49,91% diện tích khuôn viên trường, đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát theo quy định.
b) Có cổng, biển tên trường, tường rào bao quanh;
Trường có cổng trường, biển tên trường được viết theo đúng quy định của ngành, tường xây kiên cố bao quanh khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, cách li tuyệt đối với bên ngoài.
c) Có sân chơi, sân tập thể dục thể thao:
Tuy chưa có nhà đa năng, khu luyện tập thể dục thể thao nhưng nhà trường có sân chơi, bãi tập rộng rãi, thoáng mát (1779,00m2 theo bảng diện tích phía trên), thiết bị dạy học thể dục thể thao đầy đủ, đúng tiêu chuẩn.
Kết quả: Nhà trường có diện tích khuôn viên rộng rãi; có sân chơi, bãi tập theo quy định.
3.2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh:
a) Trường có tối đa không quá 30 lớp; mỗi lớp có tối đa không quá 35 học sinh. Có đủ 1 phòng học/1 lớp. Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Nhà trường được xây dựng, sửa chữa, nâng cấp với 30 phòng học, đủ để tổ chức cho 100% số học sinh được học 2 buổi/ngày. Mỗi phòng học có diện tích 52,8m2 với đầy đủ đèn, quạt; cửa sổ thoáng mát, đảm bảo an toàn vệ sinh trường học của Bộ Y tế và quy định tại Điều 46 của Điều lệ trường tiểu học. Năm học 2015-2016, trường có 15 lớp với 410 học sinh. Các lớp học đều có không quá 30 học sinh và thấp nhất là 25 em. Số học sinh bình quân đạt tỷ lệ 27,33 học sinh/1 lớp.
b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn ghế học sinh bảo đảm quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế; có bàn ghế phù hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
Bàn ghế học sinh đảm bảo yêu cầu về vệ sinh trường học; có bàn ghế phù hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập. Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh được đảm bảo theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT, ngày 16/06/2011 của Bộ GDĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế.
c) Kích thước, màu sắc, cách treo của bảng trong lớp học đảm bảo quy định về vệ sinh trường học.
Kích thước, màu sắc, cách treo bảng trong lớp học đảm bảo đúng quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế như chiều cao từ mặt sàn đến mép dưới bảng từ không nhỏ hơn 0,65m và không lớn hơn 0,8m (theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8793:2011 về yêu cầu thiết kế trường tiểu học).
Kết quả: Nhà trường được trang bị đầy đủ các khối phòng học với đầy đủ trang thiết bị bàn ghế, bảng lớp, … theo đúng quy định của Điều lệ trường tiểu học và của Bộ Y tế.
3.3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học:
a) Khối phòng phục vụ học tập bao gồm: thư viện, phòng để thiết bị giáo dục;
Nhà trường có các phòng phục vụ học tập như thư viện gồm: phòng đọc cho giáo viên (42,00m2), phòng thủ thư (21,00m2), phòng kho (21,00m2), phòng đọc cho học sinh (96m2), tổng diện tích của thư viện là 180,00m2. Bên cạnh đó, nhà trường bố trí phòng thiết bị với diện tích 32,00m2. Ngoài ra, trường còn có các phòng chức năng như phòng dạy học ngoại ngữ với diện tích 79,2m2 được trang bị hệ thống 36 tai nghe và micro phone, 01 máy tính, 01 máy cassette và hệ thống ampli, loa ngoài, phục vụ tốt cho việc giảng dạy ngoại ngữ; phòng tin học có diện tích 79,2m2 với hệ thống 36 máy vi tính đều kết nối Internet; phòng dạy âm nhạc với diện tích 52,8m2 được trang bị 12 đàn organ, 10 đàn ghita và một số nhạc cụ phục vụ tốt cho dạy âm nhạc; phòng dạy mĩ thuật với diện tích 52,8m2; phòng hỗ trợ giáo dục khuyết tật với diện tích 16m2. Tuy nhiên, do học sinh khuyết tật được học hòa nhập tại các lớp nên phòng hỗ trợ giáo dục khuyết tật chưa sử dụng.
b) Khối phòng hành chính quản trị bao gồm: phòng hiệu trưởng, phòng họp;
Phòng hành chính
|
Diện tích
|
Ghi chú
|
Phòng Hiệu trưởng
|
16m2
|
|
Phòng Phó Hiệu trưởng
|
16m2
|
|
Phòng tổng hợp
|
12m2
|
|
Phòng văn thư
|
12m2
|
|
Phòng công đoàn
|
16m2
|
|
Văn phòng
|
12m2
|
|
Phòng Chi bộ
|
12m2
|
|
Phòng kế toán
|
22m2
|
|
Phòng Hội đồng giáo viên
|
72,6m2
|
|
c) Phòng y tế trường học có tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu;
Phòng y tế với diện tích 16m2 được trang bị tủ thuốc với đầy đủ các loại thuốc thiết yếu theo quy định của Bộ Y tế.
d) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lí và giảng dạy;
Nhà trường đã đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ công việc văn phòng cũng như công tác quản lí và giảng dạy như: 1 máy photocoppy; 6 máy in, 9 máy vi tính để bàn đều được kết nối Internet và 2 máy tính xách tay; 2 bộ máy chiếu; ...phục vụ tốt cho công tác quản lí và giảng dạy.
đ) Khu nhà bếp, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe và an toàn, vệ sinh cho học sinh.
Nhà trường có khu nhà bếp, nhà ăn cho học sinh với diện tích 420,00 m2, đủ sức phục vụ cho 1050 em, đảm bảo điều kiện sức khỏe và an toàn, vệ sinh cho học sinh. Hiện nay, nhà trường tạm thời sử dụng nhà ăn để làm Căn-tin, phục vụ cho học sinh.
Kết quả: Nhà trường được trang bị đầy đủ các khối phòng với đầy đủ trang thiết bị cần thiết để phục vụ tốt cho công tác giáo dục. Nhà trường có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu, đảm bảo tốt cho việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
3.4. Khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác:
a) Khu vệ sinh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo yêu cầu an toàn, thuận tiện, sạch sẽ và được xây dựng ở vị trí phù hợp với cảnh quan nhà trường;
Nhà trường có 3 khu vệ sinh riêng cho giáo viên nam, 3 khu vệ sinh riêng cho giáo viên nữ với tổng diện tích 38,00m2; 12 khu vệ sinh cho học sinh, 6 khu riêng cho học sinh nam và 6 khu cho học sinh nữ với tổng diện tích 224,22m2. Cụ thể như sau:
Vị trí
|
Khu vệ sinh
|
Diện tích (m2)
|
Số lượng
|
Tổng diện tích (m2)
|
Trệt
|
CB, GV, NV (nam)
|
5,00
|
1
|
5,00
|
CB, GV, NV (nữ)
|
5,00
|
1
|
5,00
|
Học sinh (nam)
|
18,48
|
2
|
36,96
|
Học sinh (nữ)
|
18,48
|
2
|
36,96
|
Lầu 1
|
CB, GV, NV (nam)
|
8,00
|
1
|
8,00
|
CB, GV, NV (nữ)
|
8,00
|
1
|
8,00
|
Học sinh (nam)
|
18,48
|
2
|
36,96
|
Học sinh (nữ)
|
18,48
|
2
|
36,96
|
Lầu 2
|
CB, GV, NV (nam)
|
6,00
|
1
|
6,00
|
CB, GV, NV (nữ)
|
6,00
|
1
|
6,00
|
Học sinh (nam)
|
19,095
|
2
|
38,19
|
Học sinh (nữ)
|
19,095
|
2
|
38,19
|
Tổng cộng
|
|
|
Cán bộ, giáo viên, nhân viên (nam)
|
3
|
19,00
|
Cán bộ, giáo viên, nhân viên (nữ)
|
3
|
19,00
|
Học sinh (nam)
|
6
|
112,11
|
Học sinh (nữ)
|
6
|
112,11
|
Các khu vệ sinh cho giáo viên, nhân viên cũng như cho học sinh đều được làm vệ sinh hàng ngày, đảm bảo tốt các yêu cầu về an toàn vệ sinh trường học; thuận tiện, sạch sẽ và được xây dựng ở vị trí phù hợp với cảnh quan nhà trường.
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và đảm bảo an toàn, tiện lợi.
Nhà xe dành cho học sinh với diện tích 489,24m2; nhà xe dành cho giáo viên với diện tích 124,64m2. Các nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đều được đảm bảo tiện lợi, an toàn.
c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên và học sinh; hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nhà trường sử dụng nguồn nước sạch được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Nhà trường đã hợp đồng với công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất dịch vụ Hưng Vinh để cung cấp nước uống đóng bình cho học sinh. Hệ thống thoát nước đảm bảo môi trường luôn khô thoáng. Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã hợp đồng với Công ty Công trình công cộng huyện Củ Chi để thu gom rác, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
Kết quả: Nhà trường có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ.
3.5. Thư viện:
a) Có thư viện đạt chuẩn trở lên theo quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
Với sự quan tâm, chỉ đạo của Hiệu trưởng, thư viện Trường Tiểu học Trung Lập Thượng luôn được đầu tư tương đối đầy đủ các phương tiện, thiết bị cần thiết theo quy định về tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như: có sách, báo, tài liệu tham khảo (theo Điều 2, Điều 3 Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 về ban hành Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông); thực hiện việc sử dụng sách, tài liệu tham khảo trong trường phổ thông theo công văn số 2372/BGDĐT-GDTrH ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhiều năm liền, thư viện luôn được công nhận đạt danh hiệu “Thư viện Tiên tiến” cấp Huyện.
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên và học tập của học sinh;
Thư viện trường luôn phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh bằng nhiều hình thức như “Ngày hội đọc sách”, hội thi “Kể chuyện sách”, hội thi “Giới thiệu sách mới”, hội thi “Tự làm đồ dùng dạy học”, giới thiệu sách theo chủ điểm, tủ sách lưu động, thư viện lớp, ... Nhà trường tổ chức cho học sinh được mượn sách giáo khoa, bảo đảm tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập.
c) Thư viện được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hàng năm.
Đầu mỗi năm học, cán bộ thư viện luôn có kế hoạch mua sắm và bổ sung sách, báo, tài liệu tham khảo, thiết bị cho thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh trong trường.
Kết quả: Hàng năm, thư viện nhà trường luôn bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Nhờ đó, nhiều năm liền, thư viện nhà trường luôn đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.6. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học:
a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Với sự quan tâm của Hiệu trưởng, nhà trường luôn đầu tư, mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập, đảm bảo quy định tại Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể, nhà trường đang có 17 bộ thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu cho 5 khối lớp.
b) Giáo viên có ý thức sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học đáp ứng các yêu cầu dạy học ở Tiểu học.
Mỗi giáo viên có ít nhất một bộ đồ dùng dạy học tối thiểu cần thiết trong quá trình giảng dạy, một bộ sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn giảng dạy và các tài liệu cần thiết khác như sách thiết kế bài dạy, sách tham khảo các môn.
100% học sinh nhà trường đều có đầy đủ bộ sách giáo khoa và các đồ dùng học tập tối thiểu.
Thực hiện theo Quy chế chuyên môn của bộ phận tiểu học Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi, tất cả giáo viên của trường khi giảng dạy đều đã sử dụng thiết bị dạy học được trang bị tại thư viện. Ngoài ra, mỗi giáo viên đều tích cực tự làm đồ dùng dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu cho mục tiêu của từng tiết dạy.
BẢNG THEO DÕI GIÁO VIÊN SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
KHỐI
|
Năm học
|
2010-2011
|
2011-2012
|
2012-2013
|
2013-2014
|
2014-2015
|
1
|
1731
|
1009
|
939
|
1820
|
1324
|
2
|
1293
|
2444
|
1413
|
993
|
480
|
3
|
1390
|
1329
|
1375
|
1168
|
1361
|
4
|
560
|
700
|
1818
|
1255
|
1170
|
5
|
2554
|
1186
|
1165
|
945
|
1463
|
Tổ Bộ môn
|
939
|
687
|
901
|
239
|
186
|
Tổng cộng
|
8467
|
7355
|
7611
|
6420
|
5984
|
c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hàng năm.
Hằng năm, nhà trường đều thực hiện kiểm kê, lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học.
Kết quả: Nhà trường trang bị đầy đủ các bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định. Giáo viên khi lên lớp đều sử dụng đồ dùng dạy học sẵn có và tự làm nhằm đáp ứng mục tiêu của từng tiết dạy.
Tự đánh giá tiêu chuẩn 3:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng cho nhu cầu giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đảm bảo kinh phí cho việc mua sắm, bổ sung các đầu sách, thiết bị dạy và học cho thư viện trong thời gian sớm nhất.
Tự đánh giá: Đạt.
4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
4.1. Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh:
a) Tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
Đầu mỗi năm học, nhà trường đều tổ chức cho các lớp họp cha mẹ học sinh để bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các lớp. Trên cơ sở đó, nhà trường tiến hành Đại hội Đại biểu cha mẹ học sinh nhằm lựa chọn những người có điều kiện, năng lực và lòng nhiệt huyết để bầu vào Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường theo Điều 49 của Điều lệ trường tiểu học. Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường gồm 7 thành viên hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011. Hàng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh đều đề ra quy chế và kế hoạch hoạt động.
b) Nhà trường tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động;
Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tích cực và hiệu quả. Mỗi dịp lễ, hội, nhà trường đều mời Ban đại diện cha mẹ học sinh tham gia nhằm trao đổi, rút kinh nghiệm cho lần tổ chức sau đạt kết quả cao hơn.
c) Tổ chức các cuộc họp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Đầu mỗi năm học, nhà trường đều có kế hoạch thực hiện các cuộc họp định kì với Ban đại điện cha mẹ học sinh, tổ chức các cuộc họp đột xuất nhằm tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Kết quả: Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường hoạt động tích cực, hiệu quả, trách nhiệm cao, thực hiện đúng theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4.2. Công tác tham mưu của nhà trường với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương:
a) Nhà trường tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và ở địa phương;
Nhà trường luôn chủ động lập kế hoạch để tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương thông qua Quy chế phối hợp giữa nhà trường và địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường. Điều này được thể hiện rõ qua quyết định nâng cấp, sửa chữa Trường Tiểu học Trung Lập Thượng với quy mô 30 phòng học, hơn 20 phòng hành chính và chức năng. Song song đó, nhà trường cũng có kế hoạch phối hợp giữa 3 môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó, việc tham mưu, phối hợp với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh được nhà trường thực hiện thường xuyên, liên tục, thể hiện rõ nét trong các kế hoạch năm học; kế hoạch phát triển trường lớp giai đoạn 5 năm và các báo cáo tổng kết năm học ở mỗi năm. Ngoài ra, nhà trường còn thực hiện phối hợp với tổ chức Công đoàn cơ sở thể hiện qua Quy chế phối hợp giữa Công đoàn và chính quyền trong mọi hoạt động của nhà trường.
b) Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung phương tiện, thiết bị dạy học, khen thưởng học sinh học giỏi, hỗ trợ học sinh nghèo.
Để thực hiện có hiệu quả chủ trương "Nhà nước và nhân dân cùng làm", nhà trường đã nỗ lực vận động các nguồn tài trợ từ các vị mạnh thường quân, các nhà hảo tâm nhằm cải thiện cơ sở vật chất, tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học, đáp ứng nhu cầu học tập tích cực của học sinh. Ngoài việc sử dụng nguồn tài trợ để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, nhà trường còn dành một tỉ lệ phù hợp để khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật học hòa nhập.
Kết quả: Nhà trường đã chủ động tham mưu với cấp trên đồng thời phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Hàng năm, nhà trường đều huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện theo quy định.
4.3. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục:
a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc;
Trong nhiều năm qua, nhà trường luôn chủ động phối hợp với các tổ chức, đoàn thể như Ban đại diện cha mẹ học sinh, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Đoàn thanh niên xã Trung Lập Thượng, Công đoàn, Liên đội trường để tổ chức giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc bằng nhiều hình thức như thăm gia đình Bà mẹ Việt Nam anh hùng, “Về nguồn”, thăm và làm vệ sinh Đền tưởng niệm xã Trung Lập Thượng, tham quan các khu di tích lịch sử, tổ chức tốt lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, ...
b) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục tiểu học.
Nhằm tăng cường sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục, nhà trường đã giới thiệu đến phụ huynh Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá học sinh tiểu học, Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ trường tiểu học thông qua các lần họp phụ huynh ở các lớp, các lần họp Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường.
Kết quả: Nhà trường đã phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc.
4.4. Thực hiện công khai các nguồn thu của nhà trường theo quy định hiện hành về công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Thực hiện theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công khai đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, nhà trường luôn đảm bảo chế độ 3 công khai theo quy định như công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế, công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, công khai thu chi tài chính. Việc công khai được thực hiện bằng nhiều hình thức như niêm yết trên bảng tin và website của trường tại địa chỉ http://thtrunglapthuong.hcm.edu.vn; công khai trong Hội đồng nhà trường; công khai trong các lần họp phụ huynh; công khai trong các báo cáo sơ kết, tổng kết năm học, …
Kết quả: Nhà trường luôn thực hiện tốt quy chế công khai bằng nhiều hình thức theo đúng quy định hiện hành về công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Tự đánh giá tiêu chuẩn 4:
Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường hoạt động tích cực và hiệu quả, luôn thực hiện đúng theo Điều lệ của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhà trường luôn có kế hoạch và quy chế phối hợp nhằm tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương để xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục. Nhà trường luôn tích cực huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
Tự đánh giá: Đạt.
5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.
5.1. Thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần của nhà trường thực hiện theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học;
Đầu mỗi năm học, dựa vào kế hoạch chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi, Phó Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch chuyên môn cho trường. Từ đó, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng xây dựng kế hoạch hoạt động cho tổ. Bên cạnh đó, mỗi giáo viên, nhân viên các bộ phận đều tự lập kế hoạch năm học cho cá nhân theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học và Quyết định số 178/QĐ-GD&ĐT ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi ban hành Quy định về hồ sơ chuyên môn, hoạt động sư phạm của trường Tiểu học trên địa bàn huyện Củ Chi.
b) Dạy đủ các môn học theo quy định ở tiểu học; có kế hoạch tăng thời lượng dạy hai môn Tiếng Việt và Toán cho học sinh có khó khăn về nhận thức; bám sát yêu cầu cơ bản của chuẩn kiến thức, kỹ năng; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh để đảm bảo chất lượng dạy và học, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển trong điều kiện thực tế của địa phương;
Nhà trường tổ chức giảng dạy đủ các môn học theo quy định, đồng thời thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 896/BGDĐT-GDTH ngày 13 tháng 02 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học; Công văn số 7975/BGDĐT-GDTH ngày 10 tháng 9 năm 2009 về việc hướng dẫn dạy học môn Thủ công, Kỹ thuật ở tiểu học; Tài liệu hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng; Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên của trường lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của nhà trường.
c) Thực hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu.
Mỗi năm học, giáo viên chủ nhiệm các lớp đều lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
BẢNG THEO DÕI TÌNH HÌNH HỌC SINH YẾU
Năm học
|
Tổng số học sinh
|
Số lượng học sinh yếu cuối năm
|
Tỉ lệ
|
Ghi chú
|
2010 – 2011
|
431
|
04
|
0,92%
|
|
2011 – 2012
|
435
|
08
|
1,84%
|
|
2012 – 2013
|
456
|
05
|
1,10%
|
|
2013 – 2014
|
477
|
01
|
0,21%
|
|
2014 – 2015
|
449
|
00
|
0,00%
|
|
d) Có ít nhất 50% học sinh học 2 buổi/ngày và có kế hoạch từng năm để tăng số lượng học sinh học 2 buổi/ngày.
Năm học
|
Tổng số
học sinh toàn trường
|
Học 2 buổi/ngày
|
Ghi chú
|
Số lượng
|
%
|
2010 – 2011
|
431
|
358
|
83,06%
|
|
2011 – 2012
|
435
|
435
|
100%
|
|
2012 – 2013
|
456
|
456
|
100%
|
|
2013 – 2014
|
477
|
477
|
100%
|
|
2014 – 2015
|
449
|
449
|
100%
|
|
2015 – 2016
|
410
|
410
|
100%
|
|
Kết quả: Nhà trường thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi.
5.2. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường:
a) Có chương trình, kế hoạch các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong những hoạt động mang tính giáo dục các kĩ năng cho học sinh một cách thiết thực và hiệu quả nhất. Đầu mỗi năm học, nhà trường đều lập kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
b) Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch, phù hợp với lứa tuổi học sinh và đạt kết quả thiết thực;
Thực hiện theo kế hoạch đã đề ra, nhà trường thường xuyên tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh như hội thi “Kể chuyện sách”, “Đêm hội trăng rằm”, “Ngày hội đọc sách”, các hội thao, văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn, thăm gia đình các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, “Về nguồn”, hoạt động dã ngoại, …
c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Để thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả, nhà trường luôn lập kế hoạch, chương trình và phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, huy động toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh cùng tham gia thực hiện.
Kết quả: Nhà trường có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hằng năm và phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia thực hiện kế hoạch với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh.
5.3. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học:
a) Nhà trường đạt các tiêu chí chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 trở lên; không có hiện tượng tái mù chữ ở địa phương;
Nhiều năm liền, Trường Tiểu học Trung Lập Thượng luôn đạt và giữ vững mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, ngăn chặn hiện tượng tái mù chữ ở địa phương.
KẾT QUẢ VỂ PHỔ CẬP TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI
Năm
|
Trẻ 11 tuổi
|
Trẻ 11 tuổi HTCTTH
|
Kết quả
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
2010
|
79
|
79
|
100%
|
Đạt chuẩn QG về PCGD ĐĐT
|
2011
|
102
|
99
|
97,05%
|
Đạt chuẩn QG về PCGD ĐĐT
|
2012
|
105
|
104
|
99,04%
|
Đạt chuẩn QG về PCGD ĐĐT
|
2013
|
92
|
91
|
98,91%
|
Đạt chuẩn QG về PCGD ĐĐT
|
2014
|
102
|
100
|
98,03%
|
Đạt chuẩn QG về PCGD ĐĐT
|
b) Tổ chức tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường"; huy động được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; tỷ lệ học đúng độ tuổi đạt từ 90% trở lên;
Nhà trường đã thực hiện tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường" để vận động, kêu gọi 100% học sinh 6 tuổi ra lớp 1. Nhà trường kết hợp với chính quyền địa phương phát giấy báo ra lớp, vận động phụ huynh đưa con em từ 6 đến 14 tuổi ra lớp trong thời gian tuyển sinh. Nhờ đó, tỉ lệ học sinh học đúng độ tuổi luôn đạt trên 98%.
Năm học
|
Trẻ 6 tuổi vào lớp 1
|
Ghi chú
|
|
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
|
2010-2011
|
111
|
100%
|
|
|
2011-2012
|
112
|
100%
|
|
|
2012-2013
|
118
|
100%
|
|
|
2013-2014
|
119
|
100%
|
|
|
2014-2015
|
127
|
100%
|
|
|
2015-2016
|
131
|
100%
|
|
|
Trong 5 năm học gần đây, hiệu suất đào tạo của nhà trường như sau:
Năm học
|
2010-2011
|
2011-2012
|
2012-2013
|
2013-2014
|
2014-2015
|
HSĐT
|
100,0%
|
98,70%
|
98,63%
|
100%
|
100%
|
c) Hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật tới trường.
Nhà trường đã vận động những em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, trẻ em khuyết tật ra lớp chính quy học hòa nhập. Hiện nay, trường đang giảng dạy cho 05 em khuyết tật học hòa nhập (còn 01 em lớp Một đang chờ kết quả công nhận).
Năm học
|
Học sinh có
hoàn cảnh khó khăn
|
Học sinh khuyết tật
học hòa nhập
|
Ghi chú
|
2010 - 2011
|
74
|
12
|
|
2011 - 2012
|
15
|
12
|
|
2012 - 2013
|
32
|
01
|
|
2013 - 2014
|
32
|
09
|
|
2014 - 2015
|
15
|
08
|
|
2015 - 2016
|
11
|
05
|
01 học sinh lớp 1 đang chờ kết quả công nhận
|
Kết quả: Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và thực hiện tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường".
5.4. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại giáo dục:
Năm học
|
Số
học sinh
|
Xếp loại giáo dục
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
2010- 2011
|
431
|
247
|
57,31%
|
145
|
33,64%
|
35
|
08,12%
|
04
|
00,93%
|
2011- 2012
|
435
|
254
|
58,39%
|
145
|
33,33%
|
28
|
06,44%
|
08
|
01,84%
|
2012- 2013
|
456
|
238
|
52,19%
|
171
|
37,00%
|
42
|
09,21%
|
05
|
01,10%
|
2013-2014
|
477
|
306
|
64,15%
|
136
|
28,51%
|
34
|
07,13%
|
01
|
00,21%
|
Năm học 2014-2015
Năm học
|
Số học sinh
|
Môn học và HĐGD
|
Phẩm chất
|
Năng lực
|
Hoàn thành
|
Chưa hoàn thành
|
Đạt
|
Chưa đạt
|
Đạt
|
Chưa đạt
|
2014-2015
|
449
|
449
(100%)
|
/
|
449
(100%)
|
/
|
449
(100%)
|
/
|
b) Có học sinh tham gia các hội thi, giao lưu do các cấp tổ chức.
Nhà trường tổ chức cho học sinh tích cực tham gia các hội thi do các cấp tổ chức như “Nét vẽ xanh”, “Em viết đúng, viết đẹp”, vẽ tranh với đề tài “Chiếc ô tô mơ ước”, hội thi “Kể chuyện sách”, ... đạt nhiều giải cao. Riêng năm học 2014-2015, nhà trường có 01 em đạt giải Nhất Thể dục thể thao cấp Thành phố; 01 em được chọn dự thi “Tài năng tin học trẻ” cấp Thành phố.
KẾT QUẢ ĐẠT GIẢI CÁC HỘI THI
Năm học
|
Vở sạch chữ đẹp
|
Thể dục thể thao
|
Kể chuyện sách
|
Tài năng tin học trẻ
|
Ghi chú
|
Cấp TP
|
Cấp Huyện
|
Cấp TP
|
Cấp Huyện
|
Cấp Huyện
|
Cấp Huyện
|
2010 - 2011
|
/
|
10
|
/
|
08
|
/
|
/
|
|
2011 - 2012
|
/
|
10
|
/
|
/
|
/
|
/
|
|
2012 – 2013
|
/
|
10
|
/
|
04
|
/
|
/
|
|
2013 – 2014
|
/
|
10
|
/
|
01
|
/
|
/
|
|
2014 - 2015
|
/
|
10
|
01
|
07
|
01
|
01
|
|
Kết quả: Mặc dù là một ngôi trường ở vùng nông thôn nhưng với quyết tâm của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, Trường Tiểu học Trung Lập Thượng luôn nỗ lực phấn đấu để nâng dần chất lượng giáo dục. Nhiều năm qua, nhà trường đã từng bước thực hiện đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, vận dụng những kĩ thuật dạy học mới, nhờ đó, chất lượng giáo dục của nhà trường đã đạt ở mức cao so với các trường trong huyện.
5.5. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường:
a) Giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khỏe cho học sinh;
Mỗi đầu năm học, nhà trường đều lập kế hoạch nhằm giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khoẻ cho học sinh với các hình thức như thuyết trình trong buổi sinh hoạt dưới cờ, tuyên truyền bằng hình thức các tờ bướm, khẩu hiệu, băng rôn, áp phích, …
b) Tổ chức khám sức khỏe định kì, tiêm chủng cho học sinh;
Hằng năm, nhà trường đều phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng huyện Củ Chi tổ chức khám sức khỏe và tiêm chủng cho học sinh trong độ tuổi theo quy định. Đồng thời, nhà trường luôn theo dõi sức khỏe của các em qua sổ theo dõi sức khỏe của học sinh.
c) Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, vui chơi, thể dục thể thao...
Ngoài việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong từng tiết dạy, nhà trường còn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường bằng nhiều hình thức phù hợp như tạo thói quen bỏ rác đúng nơi quy định, tổ chức “Ngày chủ nhật xanh”, “Ngày hội môi trường”, …
Kết quả: Nhà trường luôn quan tâm tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh như lồng ghép vào các tiết dạy, hoạt động ngoại khóa; tổ chức, phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng huyện Củ Chi khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng cho học sinh theo quy định; đa số học sinh đều có ý thức và tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
5.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường:
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm học đạt ít nhất 90%;
Năm học
|
Số học sinh
|
Lên lớp
|
HS
lớp 5
|
Hoàn thành CTTH
|
SL
|
Tỉ lệ (%)
|
SL
|
Tỉ lệ (%)
|
2010-2011
|
431
|
427
|
99,07%
|
79
|
79
|
100%
|
2011-2012
|
435
|
427
|
98,16%
|
76
|
76
|
100%
|
2012-2013
|
456
|
451
|
98,90%
|
72
|
72
|
100%
|
2013-2014
|
477
|
477
|
100%
|
100
|
100
|
100%
|
2014-2015
|
449
|
449
|
100%
|
109
|
109
|
100%
|
b) Trẻ 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 90% trở lên.
Năm học
|
14 tuổi HTCTTH
|
Hiệu suất đào tạo
|
SL
|
%
|
2010 – 2011
|
136/136
|
100%
|
(79/79)
100%
|
2011 - 2012
|
118/118
|
100%
|
(75/76)
98,7%
|
2012 – 2013
|
86/86
|
100%
|
(72/73)
98,63%
|
2013 - 2014
|
113/113
|
100%
|
(99/99)
100%
|
2014-2015
|
107/107
|
100%
|
109/109
100%
|
Kết quả: Nhiều năm qua, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt 100%. Nhiều em đạt giải cao trong các hội thi do các cấp tổ chức.
5.7. Giáo dục kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập:
a) Giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh;
Ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đã có kế hoạch thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các tiết dạy tích hợp, các hoạt động ngoại khóa. Đồng thời, cuối năm học, nhà trường đã có tổng kết nhằm đúc kết kinh nghiệm, rút ra những bài học cho năm học sau.
b) Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo;
Nhà trường luôn tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Điều này được thể hiện qua việc giáo viên sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt, đa dạng; sử dụng các kĩ thuật dạy học mới (sơ đồ tư duy, "khăn phủ bàn",...), vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm kích thích tư duy của học sinh. Đặc biệt, nhà trường đã tổ chức thực hiện giảng dạy chương trình VNEN cho khối 2 (năm học 2014-2015) và khối 2; 3 (năm học 2015-2016).
c) Khuyến khích học sinh sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập; chủ động hợp tác, giúp đỡ bạn trong học tập.
Học sinh tích cực sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập (như sưu tầm tranh, ảnh, vật thật; tự làm các bảng con, bảng nhóm, các thẻ lựa chọn, ...). Các em còn chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học tập như tạo "Đôi bạn học tập", "Đôi bạn cùng tiến", ...
Kết quả: Nhà trường luôn quan tâm giáo dục kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
Tự đánh giá tiêu chuẩn 5:
Nhà trường đã lập kế hoạch hoạt động chuyên môn cho từng năm học, học kỳ, tháng, tuần, đồng thời giảng dạy đầy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng. Nhà trường luôn thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường". Nhà trường luôn chăm lo đến sức khỏe của học sinh. Chất lượng học tập của học sinh được nâng cao qua từng năm học.
Tự đánh giá: Đạt.
III. THÀNH TÍCH VÀ KHEN THƯỞNG:
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng đạt danh hiệu Tập thể lao động Tiên tiến cấp huyện liên tục trong các năm 2009-2010; 2010-2011; 2011-2012; 2013-2014; 2014-2015 đạt mức chất lượng tối thiểu; đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1.
IV. KẾT LUẬN CHUNG:
Được sự quan tâm của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, Phòng Giáo Dục và Đào tạo huyện Củ Chi, lãnh đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã Trung Lập Thượng, đến nay, Trường Tiểu học Trung Lập Thượng được xây dựng hoàn chỉnh về cơ sở vật chất.
Với sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh cùng sự nỗ lực phấn đấu hết mình của đội ngũ giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập, Trường Tiểu học Trung Lập Thượng quyết tâm xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Đối chiếu với Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Tiểu học Trung Lập Thượng đã hoàn thành các tiêu chuẩn trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1 năm 2015.
HIỆU TRƯỞNG.
Nơi nhận:
- Sở GD&ĐT TPHCM;
- UBND xã Trung Lập Thượng;
- Phòng GD&ĐT huyện Củ Chi;
- Lưu: VT. Ngô Thị Mai
XÁC NHẬN CỦA UBND
XÃ TRUNG LẬP THƯỢNG