PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CỦ CHI
TRƯỜNG TH TRUNG LẬP THƯỢNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: /BC-THTLT
|
Trung Lập Thượng, ngày tháng 10 năm 2015
|
BÁO CÁO TỔNG KẾT
10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng
Căn cứ Công văn số 2344/TTCP-C.IV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Thực hiện Văn bản số 1343 /GDĐT-VP ngày 05 tháng 10 năm 2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi về báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng,
Trường Tiểu học trung Lập Thượng báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng với những nội dung sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Trường Tiểu học Trung Lập Thượng thuộc trường công lập, chế độ thủ trưởng. Cơ chế tài chính tự chủ một phần. Công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được nhà trường đặc biệt quan tâm.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PCTN:
1. Việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật PCTN, Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020, Chương trình hành động của Chính phủ về PCTN, Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng:
- Nhà trường đã triển khai thực hiện Luật PCTN, các Luật sửa đổi, bổ sung Luật PCTN để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN chủ yếu bằng hình thức niêm yết các văn bản luật trên cổng thông tin điện tử, bảng tin pháp luật và thư viện trường; triển khai trong các lần họp Hội đồng sư phạm;
- Qua đó đã nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và nhân viên toàn trường về công tác PCTN. Đặc biệt là sự gương mẫu thực hiện của đảng viên trong Chi bộ;
- Các kết quả khác đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTN; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; hiệu quả và chất lượng thực hiện:
Song song với công tác tuyên truyền miệng, nhà trường còn thực hiện các chương trình chuyên đề như: Pháp luật và công dân để tuyên truyên các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đồng thời, giới thiệu các gương tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu trong công tác phòng, chống tham nhũng. Qua đó, đã tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm được các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trên cơ sở đó tích cực đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; Nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm trong chi tiêu, sử dụng ngân sách nhà nước, nâng cao trách nhiệm phục vụ nhân dân.
- Việc phổ biến, quán triệt và xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Luật PCTN, Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020, chương trình hành động của Chính phủ về PCTN, Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng:
Nhà trường đã xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Luật PCTN, Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 theo quy định của ngành.
- Tình hình, kết quả và đánh giá việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 137, Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án của Bộ Tư pháp về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN và Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng:
Nhà trường không đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục (vì học sinh tiểu học còn rất nhỏ), chỉ đưa nội dung PCTN vào công tác bồi dưỡng cán bộ, giáo viên và nhân viên.
- Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật PCTN; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Không.
2. Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về PCTN:
- Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về PCTN theo thẩm quyền; hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên về PCTN:
Nhà trường đã triển khai, phổ biến và tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên các văn bản quy phạm pháp luật về PCTN, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên về PCTN.
- Việc hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng.
Nhà trường không có ý kiến về các thể chế, chính sách, pháp luật hiện nay của Đảng và Nhà nước nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng.
- Việc hoàn thiện chính sách hình sự trong xử lý tham nhũng:
Nhà trường không có ý kiến về vấn đề này.
- Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về PCTN; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Không.
3. Mô hình tổ chức các cơ quan phòng, chống tham nhũng và sự phối hợp công tác giữa các cơ quan PCTN:
- Việc tổ chức, bố trí cán bộ chuyên trách, phân định trách nhiệm trong các cơ quan chức năng phòng, chống tham nhũng; việc xây dựng, kiện toàn đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra cấp Bộ và Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV; việc thực hiện chế độ, chính sách, đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTN:
Nhà trường có phân công giáo viên phụ trách công tác pháp chế để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Công tác phối hợp của các cơ quan thanh tra, điều tra, viện kiểm sát, toà án và các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong PCTN: Nhà trường chủ yếu phối hợp với cấp đảng, chính quyền tại địa phương nhằm thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng.
- Đánh giá hiệu quả của mô hình tổ chức PCTN hiện nay, chất lượng, hiệu quả của đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN: mô hình và chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN là hiệu quả.
- Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong việc kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chức năng PCTN, trong việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan PCTN; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Không.
4. Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng:
Nêu cụ thể những kết quả đã đạt được theo từng biện pháp phòng ngừa tham nhũng quy định tại Luật PCTN, những việc chưa làm được, cũng như những khó khăn, hạn chế, tồn tại và phân tích rõ nguyên nhân; chú trọng phân tích sâu một số nội dung sau:
- Công tác cải cách hành chính góp phần phòng ngừa tham nhũng: Nhà trường đã tinh giản hóa các thủ tục hành chính để tạo điều kiện tốt nhất cho phụ huynh đưa con em đến trường.
- Thực hiện công khai, minh bạch trong tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ: Nhà trường thực hiện “3 công khai” theo quy định bằng nhiều hình thức như niêm yết trên bảng tin, trên cổng thông tin điện tử và thông qua trong các cuộc họp cũng như trong Hội nghị CBCC hàng năm.
- Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức: Nhà trường không có chức năng này, chỉ thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên.
- Công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước về các lĩnh vực đất đai; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; công khai, minh bạch trong thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động đấu thầu sử dụng ngân sách nhà nước: Nhà trường không có chức năng này.
- Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng; việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khi có dấu hiệu tham nhũng: Nhà trường không thực hiện chức năng này.
- Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn về tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công (gắn với kết quả thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí): Nhà trường thực hiện các chế độ của cán bộ, giáo viên, nhân viên dựa trên các văn bản quy định thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị. Bên cạnh đó, nhà trường thực hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo kế hoạch đã đề ra.
- Thực hiện quyền tự chủ về tài chính, biên chế và giao khoán kinh phí hoạt động cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có đủ điều kiện; thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Nhà trường thực hiện quyền tự chủ về tài chính theo quy định hiện hành.
- Thực hiện các quy định về minh bạch về tài sản thu nhập: Các cá nhân phải kê khai, minh bạch tài sản thu nhập đều thực hiện tốt theo quy định.
- Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức: Nhà trường đã xây dựng quy tắc ứng xử trong nhà trường, thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp theo Điều lệ trường tiểu học.
- Việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng: Không có trường hợp tặng và nhận quà trong nhà trường.
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (về mua sắm công, xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng đất, quản lý và sử dụng nhà ở, quản lý dự án đầu tư xây dựng, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; việc giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; trong lĩnh vực tài chính, ngân sách nhà nước, giáo dục, y tế, tư pháp, khoa học - công nghệ, thể dục, thể thao…): Việc mua sắm tài sản trong nhà trường đều thực hiện đúng theo quy định của cấp trên.
- Việc thực hiện trách nhiệm giải trình trong thực thi nhiệm vụ, công vụ: Nhà trường chưa có vụ việc nào để phải giải trình.
- Hoàn thiện và thực hiện các quy định về quản lý kinh tế - xã hội phục vụ công tác PCTN trong các hoạt động: Công tác cải cách hành chính; quản lý, sử dụng đất đai, công sở; hoạt động mua sắm công và công tác thu, chi ngân sách; quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia, kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước; quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và nhân sự trong doanh nghiệp có vốn nhà nước: Nhà trường không có chức năng này.
- Các giải pháp đổi mới công nghệ quản lý và hạn chế tiêu dùng tiền mặt: Nhà trường thực hiện trả lương và một số phụ cấp khác qua thẻ ATM.
- Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Không.
5. Việc phát hiện, xử lý tham nhũng:
- Kết quả phát hiện tham nhũng qua công tác tự kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, điều tra, truy tố, xét xử: Nhà trường không có trường hợp tham nhũng nào.
- Kết quả xử lý hành vi tham nhũng: Xử lý cá nhân tham nhũng, xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan: Nhà trường không có trường hợp tham nhũng nào.
- Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong công tác phát hiện và xử lý tham nhũng; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Không.
6. Công tác thu hồi tài sản tham nhũng:
- Tình hình thiệt hại do tham nhũng gây ra: Nhà trường không có trường hợp tham nhũng nào.
- Kết quả thu hồi tài sản và khắc phục thiệt hại do tham nhũng: Nhà trường không có trường hợp tham nhũng nào.
- Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong công tác thu hồi tài sản tham nhũng; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Không.
7. Hoạt động giám sát công tác PCTN; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện Luật PCTN:
- Tình hình và kết quả hoạt động giám sát và hình thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong công tác PCTN: Nhà trường không có chức năng này.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm: Thống kê theo phụ lục số 2;
- Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong công tác giám sát công tác PCTN, thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện Luật PCTN; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Không.
8. Vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN:
- Công tác phối hợp, triển khai của các cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN: Nhà trường phối hợp phòng, chống tham nhũng qua 3 môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội.
- Kết quả tham gia PCTN của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, báo chí, Ban thanh tra nhân dân và nhân dân: Nhà trường phối hợp tốt với chính quyền địa phương, với cha mẹ học sinh trong công tác phòng, chống tham nhũng; phát huy vai trò giám sát của Ban thanh tra nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng tại trường.
- Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về khen thưởng, bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng: Nhà trường thực hiện đúng quy định của pháp luật về khen thưởng.
- Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong việc phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Không.
9. Thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và hợp tác quốc tế về PCTN:
- Việc thực thi các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 Khoá XI về PCTN, lãng phí: Nhà trường thực hiện đúng các Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 Khoá XI về PCTN, lãng phí như: Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh) và Kế hoạch số 1105/KH-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2013 để thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hành động theo Kết luận số 21-KL/TW của Ban chấp hành TW Đảng khóa XI tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng” giai đoạn 2012-2016; Luật phòng, chống tham nhũng, Chương trình quốc tế phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng.
- Kết quả các hoạt động hợp tác quốc tế trong PCTN: Nhà trường không thực hiện chức năng này.
- Đánh giá những bất cập, vướng mắc của cơ chế, chính sách, pháp luật và những hạn chế, yếu kém trong thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng và công tác hợp tác quốc tế về PCTN; nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Không.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Đánh giá chung về tình hình tham nhũng và nguyên nhân:
- Khái quát về tình hình tham nhũng xảy ra tại bộ, ngành, địa phương (thông qua phân tích, đánh giá kết quả phát hiện, xử lý; phản ánh của dư luận, báo chí; kết quả khảo sát, điều tra xã hội học (nếu có): Nhà trường không có trường hợp tham nhũng nào nhưng thông qua phản ánh của dư luận, báo chí, nhà trường có một số nhận định sau: Tình hình tham nhũng có những bước tiến triển tích cực so với những năm trước. Tuy nhiên, hiện nay, tình hình tham nhũng vẫn còn diễn biến phức tạp; hành vi tham nhũng tinh vi hơn xảy ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, nhiều cấp. Các hành vi tham ô tài sản, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ vẫn còn xảy ra ở nhiều lĩnh vực.
- Đánh giá nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tình hình tham nhũng; tác động của các biện pháp PCTN đối với tình hình; sự thay đổi của tình hình tham nhũng so với thời điểm ban hành Luật PCTN và thời điểm sơ kết 5 năm thực hiện Luật PCTN; nguyên nhân của những thay đổi:
+ Công tác quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực vẫn còn sơ hở, lỏng lẻo; thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp.
+ Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm giải quyết rốt ráo đơn thư tố cáo của công dân liên quan đến tham nhũng và hành vi có liên quan tham nhũng; chưa chủ động thực hiện kiểm tra, thanh tra phòng, chống tham nhũng.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra công vụ đối với các cơ quan hành chính nhà nước chưa được tiến hành thường xuyên, dàn đều nên tình hình vi phạm (nhũng nhiễu, vòi vĩnh, …) trong giải quyết công việc liên quan đến công dân và doanh nghiệp vẫn chưa được khắc phục triệt để.
+ Một bộ phận cán bộ, công chức thiếu tu dưỡng rèn luyện, lợi dụng sơ hở trong quản lý, cơ chế, chính sách để thực hiện hành vi tham nhũng; lợi dụng nhiệm vụ được giao để nhũng nhiễu, voi vĩnh; có ý làm trái những quy định, quy trình công tác để vụ lợi.
2. Đánh giá chung về công tác PCTN:
- Đánh giá tiến triển của công tác PCTN, so sánh kết quả, hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện các biện pháp PCTN hiện nay với thời điểm tổng kết 5 năm thực hiện Luật PCTN năm 2011: Công tác phòng, chống tham nhũng luôn được Đảng và Nhà nước chỉ đạo triển khai thực hiện rất quyết liệt, bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực so với yêu cầu đề ra. Tình hình dư luận xã hội, tâm tư, hành động của đại bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân đều đồng tình và hưởng ứng thực hiện pháp luật phòng, chống tham nhũng nên góp phần tạo ra hiệu quả tốt cho công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
- Đánh giá tổng quát những khó khăn, vướng mắc chủ yếu trong việc thực hiện Luật PCTN; nguyên nhân và bài học kinh nghiệm: Công tác PCTN hiện nay thiếu tính hệ thống, thiếu sự gắn kết, phối hợp giữa các cấp, các ngành; nội dung tuyên truyền chưa thật sự hấp dẫn, thực hiện chưa thường xuyên. Nguyên nhân chủ yếu là do một bộ phận cán bộ, công chức thiếu tu dưỡng rèn luyện, lợi dụng sơ hở trong quản lý, cơ chế, chính sách để thực hiện hành vi tham nhũng; lợi dụng nhiệm vụ được giao để nhũng nhiễu, vòi vĩnh; cố ý làm trái những quy định, quy trình công tác để vụ lợi.
- Đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) và Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 về ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí; nêu rõ những ngành, lĩnh vực đã ngăn chặn được tham nhũng, đẩy lùi được tham nhũng; những ngành, lĩnh vực PCTN chưa có tác dụng, tham nhũng có dấu hiệu gia tăng (nếu có): Nhà trường không có ý kiến về vấn đề này.
- Đánh giá, phân tích cụ thể những vướng mắc, bất cập của các quy định trong Luật PCTN và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật PCTN (đưa vào Phụ lục số 3): Không.
IV. KIẾN NGHỊ:
- Đề xuất, kiến nghị để tiếp tục tăng cường thực hiện, nâng cao hiệu quả các giải pháp PCTN, tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ, thực sự ngăn chặn, đẩy lùi được tệ nạn tham nhũng trong thời gian tới: Không có.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định hiện hành còn vướng mắc, bất cập (đưa vào Phụ lục số 3): Không có.
- Các kiến nghị khác: Không có.
Trên đây là báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của Trường Tiểu học Trung Lập Thượng./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT huyện Củ Chi;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Ngô Thị Mai
|