PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CỦ CHI
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRUNG LẬP THƯỢNG
Số: /KH-THTLT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Trung Lập Thượng, ngày …. tháng 11 năm 2015
|
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRUNG LẬP THƯỢNG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Lời mở đầu
Ngày 17 tháng 9 năm 1992, theo Quyết định số 207/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Trường Phổ thông cấp I Trung Lập Thượng được tách ra từ Trường Phổ thông Cấp I, II Trung Lập Thượng. Song song với nhu cầu phát triển của địa phương, tháng 9 năm 1994, Trường Phổ thông cấp I Trung Lập Thượng được đổi tên thành Trường Tiểu học Trung Lập Thượng như hiện nay.
Năm 2011, theo Quyết định số 10538/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 4 năm 2009, Trường Tiểu học Trung Lập Thượng đã được nâng cấp, sửa chữa với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, hệ thống 30 phòng học và các phòng chức năng. Trường được trang bị phòng tin học cùng với 36 máy vi tính nối mạng, phục vụ tốt cho học sinh thực hành tin học; phòng dạy học ngoại ngữ với trang thiết bị nghe nhìn hiện đại; phòng thư viện đạt chuẩn và một số phòng hỗ trợ học tập khác…
Những năm gần đây, trường luôn huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Tổ chức tốt ngày hội “Ngôi trường tiểu học của em”, “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, “Lễ tri ân học sinh lớp 5 và hoàn thành chương trình tiểu học”. Số học sinh lớp 5 được công nhận Hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt 100%. Hiệu suất đào tạo 5 năm gần đây đều đạt trên 98%. Nhiều học sinh đạt giải cao trong các hoạt động ngoại khóa như “Nét vẽ xanh” cấp Thành phố; giải Nhất “Viết chữ đẹp” cấp Huyện; đạt giải Nhất, Nhì các phong trào thể dục thể thao; giải Nhất hội thi “Búp măng xinh”; giải Nhất, Nhì về hội thi Nghi thức Đội, …
Nhiều năm qua, trường đã được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi tặng giấy khen “Tập thể lao động Tiên tiến”; Công đoàn đạt Vững mạnh – Xuất sắc; Liên đội đạt Xuất sắc; Thư viện Tiên tiến.
Mặc dù đóng trên địa bàn nông thôn, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn nhưng nhà trường đã không ngừng phát triển bền vững, đã, đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ và học sinh. Phấn đấu thực hiện tốt chủ đề năm học “Giáo dục tiểu học Thành phố Hồ Chí Minh là niềm tin của gia đình và xã hội”.
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I. Môi trường bên trong:
1. Số liệu (đến thời điểm 01/11/2015):
1.1. Nhân sự:
- Tổng số nhân sự : 34 Nữ: 23 Trong đó:
+ Cán bộ quản lí : 02 Nữ: 01
+ Giáo viên : 26 Nữ: 19
+ Nhân viên : 06 Nữ: 03
- Về loại cán bộ:
|
Tổng số
|
Nữ
|
Loại cán bộ
|
Ghi chú
|
Biên chế
|
Hợp đồng
dài hạn
|
Hợp đồng
theo NĐ 68
|
Cán bộ quản lí
|
02
|
01
|
02
|
/
|
/
|
|
Giáo viên
|
26
|
19
|
25
|
01
|
/
|
|
Nhân viên
|
06
|
03
|
01
|
01
|
04
|
|
Cộng
|
34
|
23
|
28
|
02
|
04
|
|
- Về Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
|
Tổng số
|
Nữ
|
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
|
Trình độ chuyên môn
|
Ghi chú
|
Trên chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
ĐH
|
CĐ
|
TC
|
Dưới TC
|
Cán bộ quản lí
|
02
|
01
|
02
|
/
|
02
|
/
|
/
|
/
|
|
Giáo viên
|
26
|
19
|
25
|
01
|
08
|
17
|
01
|
/
|
|
Nhân viên
|
06
|
03
|
/
|
/
|
01
|
/
|
01
|
04
|
|
Cộng
|
34
|
23
|
27
|
01
|
11
|
17
|
02
|
04
|
|
- Về Trình độ ngoại ngữ, tin học:
|
Tổng số
|
Nữ
|
Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh)
|
Trình độ tin học
|
Chứng chỉ UDCNTT (chứng chỉ Intel)
|
Ghi chú
|
ĐH
|
B
|
A
|
ĐH
|
B
|
A
|
Cán bộ quản lí
|
02
|
01
|
/
|
02
|
/
|
/
|
/
|
02
|
02
|
|
Giáo viên
|
26
|
19
|
02
|
09
|
13
|
01
|
/
|
24
|
23
|
|
Nhân viên
|
06
|
03
|
/
|
01
|
/
|
/
|
/
|
02
|
00
|
|
Cộng
|
34
|
23
|
02
|
12
|
13
|
01
|
/
|
28
|
25
|
|
- Về tình hình đảng viên, trình độ lí luận chính trị:
|
Tổng số
|
Nữ
|
Trình độ lí luận chính trị
|
Đảng viên
|
Ghi chú
|
Cử nhân
|
Trung cấp
|
Sơ cấp
|
Cán bộ quản lí
|
02
|
01
|
/
|
02
|
/
|
02
|
|
Giáo viên
|
26
|
19
|
/
|
01
|
14
|
06
|
|
Nhân viên
|
06
|
03
|
/
|
/
|
00
|
00
|
|
Cộng
|
34
|
23
|
00
|
03
|
14
|
08
|
|
1.2. Học sinh:
- Chia theo khối lớp, độ tuổi và địa bàn cư trú:
Chia theo địa bàn cư trú
|
Tổng số
|
Nữ
|
|
Chia theo độ tuổi
|
Tổng số
|
Nữ
|
- Học sinh ở huyện Củ Chi
|
384
|
181
|
|
- 6 tuổi, sinh năm 2009
|
76
|
38
|
- Học sinh ở khác huyện
|
7
|
1
|
|
- 7 tuổi, sinh năm 2008
|
78
|
34
|
- Học sinh khác TPHCM
|
19
|
8
|
|
- 8 tuổi, sinh năm 2007
|
84
|
43
|
Chia theo khối lớp
|
Tổng số
|
Nữ
|
|
- 9 tuổi, sinh năm 2006
|
79
|
35
|
Khối 1
|
77
|
39
|
|
- 10 tuổi, sinh năm 2005
|
88
|
39
|
Khối 2
|
78
|
34
|
|
- 11 tuổi, sinh năm 2004
|
5
|
1
|
Khối 3
|
86
|
42
|
|
- 12 tuổi, sinh năm 2003
|
/
|
/
|
Khối 4
|
82
|
36
|
|
- 13 tuổi, sinh năm 2002
|
/
|
/
|
Khối 5
|
87
|
39
|
|
- 14 tuổi, sinh năm 2001
|
/
|
/
|
TỔNG CỘNG
|
410
|
190
|
|
TỔNG CỘNG
|
410
|
190
|
- Chia theo diện chính sách:
|
Tổng số
|
Nữ
|
Học sinh khuyết tật học hòa nhập
|
Học sinh thuộc hộ nghèo (cận nghèo)
|
Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ
|
Ghi chú
|
Khối 1
|
77
|
39
|
01
|
00
|
00
|
|
Khối 2
|
78
|
34
|
01
|
00
|
00
|
|
Khối 3
|
86
|
42
|
03
|
03
|
00
|
|
Khối 4
|
82
|
36
|
01
|
06
|
00
|
|
Khối 5
|
87
|
39
|
00
|
03
|
00
|
|
Cộng
|
410
|
190
|
06
|
12
|
00
|
|
1.3. Cơ sở vật chất:
- Địa chỉ trường: Số 499, đường Trung Lập, ấp Đồng Lớn, xã Trung Lập Thượng, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trường chỉ có 01 điểm trường chính, không có phân hiệu.
- Tổng số phòng (theo bảng thống kê):
Số
TT
|
Tên hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Diện tích (m2)
|
Ghi chú
|
I. Diện tích các phòng hành chính, phòng chức năng (27 phòng):
|
|
01
|
Phòng Phó Hiệu trưởng
|
Phòng
|
01
|
16,00
|
|
02
|
Phòng Hiệu trưởng
|
Phòng
|
01
|
16,00
|
|
03
|
Phòng tổng hợp
|
Phòng
|
01
|
12,00
|
|
04
|
Văn phòng
|
Phòng
|
01
|
12,00
|
|
05
|
Phòng Công đoàn
|
Phòng
|
01
|
16,00
|
|
06
|
Phòng hỗ trợ khuyết tật
|
Phòng
|
01
|
16,00
|
|
07
|
Phòng y tế
|
Phòng
|
01
|
16,00
|
|
08
|
Phòng Chi bộ
|
Phòng
|
01
|
12,00
|
|
09
|
Phòng văn thư
|
Phòng
|
01
|
12,00
|
|
10
|
Nhà kho
|
Phòng
|
01
|
10,50
|
|
11
|
Phòng kế toán, tài vụ
|
Phòng
|
01
|
22,00
|
|
12
|
Phòng giáo dục nghệ thuật
|
Phòng
|
01
|
52,80
|
|
13
|
Phòng âm nhạc
|
Phòng
|
01
|
72,60
|
|
14
|
Phòng Hội đồng giáo viên
|
Phòng
|
01
|
72,60
|
|
15
|
Phòng thư viện
|
Phòng
|
01
|
84,00
|
|
16
|
Phòng đọc của học sinh
|
Phòng
|
01
|
96,00
|
|
17
|
Phòng thiết bị
|
Phòng
|
01
|
32,00
|
|
18
|
Phòng nghỉ giáo viên nữ
|
Phòng
|
01
|
30,00
|
|
19
|
Phòng tư vấn học đường
|
Phòng
|
01
|
22,75
|
|
20
|
Phòng phổ cập
|
Phòng
|
01
|
52,80
|
|
21
|
Phòng dạy học ngoại ngữ
|
Phòng
|
01
|
79,20
|
|
22
|
Phòng tin học
|
Phòng
|
01
|
79,20
|
|
23
|
Hội trường
|
Phòng
|
01
|
262,50
|
|
24
|
Phòng truyền thống Đội
|
Phòng
|
01
|
22,00
|
|
25
|
Phòng truyền thống nhà trường
|
Phòng
|
01
|
30,00
|
|
26
|
Phòng lưu trữ
|
Phòng
|
01
|
26,00
|
|
27
|
Phòng bảo vệ
|
Phòng
|
01
|
9,00
|
|
II. Diện tích các phòng học văn hóa (30 phòng):
|
|
28
|
Phòng học
|
Phòng
|
30
|
1.584,00
|
Chỉ sử dụng 17 phòng
|
III. Diện tích các nhà vệ sinh (18 nhà vệ sinh):
|
29
|
Nhà vệ sinh CB, GV, NV
|
Nhà
|
06
|
38,00
|
Nam, nữ riêng
|
30
|
Nhà vệ sinh học sinh
|
Nhà
|
12
|
224,22
|
4. Diện tích các nhà để xe, nhà ăn:
|
31
|
Nhà xe CB, GV, NV
|
Nhà
|
01
|
124,64
|
|
32
|
Nhà xe học sinh
|
Nhà
|
01
|
489,24
|
|
33
|
Nhà ăn (căn-tin)
|
Nhà
|
01
|
420,00
|
|
IV. Diện tích cây xanh, sân chơi, bãi tập:
|
|
34
|
Cây xanh
|
|
|
4.565,56
|
|
35
|
Vườn trường
|
Khu
|
1
|
1.572,20
|
|
Tổng diện tích mảng xanh
|
6.137,76
|
|
36
|
Sân chơi
|
Sân
|
2
|
1.063,00
|
|
37
|
Bãi tập
|
Bãi
|
1
|
716,00
|
|
Tổng diện tích đất toàn khuôn viên: 12.296,90m2
|
1.4. Thư viện và trang thiết bị dạy-học:
- Thư viện có 02 phòng với tổng diện tích 180 m2 gồm phòng thủ thư, kho thư viện, phòng đọc của giáo viên và phòng đọc của học sinh.
Tên sách
|
ĐV tính
|
Số lượng
|
Tỉ lệ đáp ứng
|
Ghi chú
|
Sách giáo khoa
|
Bản
|
1192
|
100%
|
|
Sách thiếu nhi
|
Bản
|
2256
|
100%
|
|
Sách tham khảo
|
Bản
|
1328
|
100%
|
|
Tài liệu khác
|
Bản
|
46
|
100%
|
|
- Trang thiết bị dạy-học:
1. Bộ đồ dùng dạy học tối thiểu
|
ĐV tính
|
Số lượng
|
Tỉ lệ đáp ứng
|
Ghi chú
|
- Thiết bị dạy học lớp 1
|
Bộ
|
3
|
100%
|
|
- Thiết bị dạy học lớp 2
|
Bộ
|
4
|
100%
|
|
- Thiết bị dạy học lớp 3
|
Bộ
|
3
|
100%
|
|
- Thiết bị dạy học lớp 4
|
Bộ
|
4
|
100%
|
|
- Thiết bị dạy học lớp 5
|
Bộ
|
4
|
100%
|
|
2. Thiết bị dùng chung
|
- Máy tính
|
Bộ
|
39
|
100%
|
|
- Phần mềm tin học
|
Bộ
|
14
|
100%
|
|
- Máy chiếu
|
Bộ
|
2
|
100%
|
|
- Thiết bị âm thanh
|
Bộ
|
3
|
100%
|
|
3. Bàn ghế học sinh
|
- Bàn 1 chỗ ngồi
|
Bộ
|
/
|
/
|
|
- Bàn 2 chỗ ngồi
|
Bộ
|
1080
|
100%
|
|
2. Mặt mạnh, mặt yếu:
2.1. Mặt mạnh:
- Công tác tổ chức quản lý của Ban giám hiệu có tầm nhìn khoa học, sáng tạo; các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế; công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới; được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đoàn kết, trách nhiệm, cầu tiến. Đủ về số lượng, chất lượng chuyên môn khá đồng đều, đạt chuẩn 100%, trong đó 96,4% trên chuẩn.
- Quy mô trường nhỏ, ít lớp, ít học sinh. Nhìn chung, học sinh ngoan, chăm học.
- Cơ sở vật chất khang trang, rộng rãi, thoáng mát. Thiết bị dạy-học đủ để phục vụ cho giảng dạy và học tập của nhà trường.
2.2. Mặt yếu:
Địa bàn vùng nông thôn nhân dân chủ yếu là làm nông nghiệp, mức thu nhập thấp, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, một bộ phận dân cư thiếu sự quan tâm đến giáo dục nhất là việc học tập của con em nên có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chung của từng lớp và nhà trường, một số học sinh chưa có ý thức tự giác học tập, việc tự học, tự rèn luyện còn hạn chế.
Một số ít giáo viên chưa thực sự theo kịp được yêu cầu đổi mới giảng dạy, quản lý, giáo dục học sinh; khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và giảng dạy còn hạn chế.
II. Môi trường bên ngoài:
Tình hình chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội, kinh tế - văn hoá xã hội của địa phương ổn định, từng bước phát triển theo chiều hướng tích cực. Đời sống của nhân dân ngày được cải thiện, công tác xoá đói giảm nghèo được các cấp quan tâm đúng mức. Nhận thức việc học tập của cộng đồng dân cư ngày càng tiến bộ, mọi gia đình đều quan tâm tới việc học tập của con em và xem đây là nhiệm vụ hàng đầu để thoát nghèo. Khoa học công nghệ ngày càng xâm nhập, phát triển mạnh và được vận dụng khá rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày, mang lại hiệu quả thiết thực, nhu cầu việc học đòi hỏi đáp ứng ngày càng cao. Chính quyền địa phương đã có nhiều chính sách tích cực nhằm phát triển giáo dục trên địa bàn.
1. Cơ hội:
Được sự quan tâm của Đảng uỷ và chính quyền địa phương về mọi mặt.
Con đường Trung Lập đã được khởi công nâng cấp sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của học sinh.
Tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của xã Trung Lập Thượng trong những năm gần đây phát triển khá mạnh, trình độ dân trí tăng cao, nhu cầu học tập đòi hỏi ngày càng lớn.
Phần đông học sinh và cha mẹ học sinh trong địa bàn đã có lòng tin vào chất lượng giáo dục của nhà trường, yên tâm khi được học tại trường.
2. Thách thức:
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và của học sinh, đòi hỏi nhà trường phải có thay đổi vượt bậc về các điều kiện dạy-học cũng như phương pháp, cách thức tổ chức dạy học nhằm bắt kịp đà phát triển chung của ngành.
` Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi nhọn, để thu hút đông đảo học sinh trong địa bàn về học tại trường.
Bồi dưỡng cho học sinh tinh thần thái độ học tập đúng đắn, vượt qua những biểu hiện tiêu cực của xã hội hiện tại như chơi game online, bạo lực học đường, ý thức khi tham gia giao thông,...
Chất lượng của một số ít giáo viên, nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhất là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, năng lực chủ động, sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên
Sự vươn lên mạnh mẽ của các nhà trường tạo ra sự cạnh tranh về chất lượng.
III. Đánh giá những mặt đạt được và những mặt chưa đạt được trong thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2015:
1. Mặt đạt được-Nguyên nhân khách quan, chủ quan:
1.1. Những kết quả đạt được:
1.1.1. Tập thể:
Đến năm 2011, trường đã được đầu tư nâng cấp với cơ sở vật chất khang trang, hiện đại. Trang thiết bị dạy học đầy đủ. Khuôn viên thoáng mát với mảng xanh chiếm đến 80% diện tích khuôn viên trường.
Các phòng học, phòng chức năng, phòng phục vụ học tập, nhà vệ sinh, nhà xe đầy đủ, tiện nghi.
Nhiều năm liền, trường được công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “Đơn vị văn hóa” cấp huyện.
Năm 2014, trường được Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh công nhận trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1; được Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi công nhận đạt mức chất lượng tối thiểu.
Nhiều năm liền, Công đoàn luôn đạt “Vững mạnh-Xuất sắc”, năm học 2013- 2014 và 2014-2015 đạt “Vững mạnh” (được Công đoàn Thành phố, Liên đoàn Lao động huyện Củ Chi tặng giấy khen)
Thư viện được công nhận “Thư viện tiên tiến” cấp huyện.
1.1.2. Cá nhân:
Những năm qua, trường có 05 giáo viên được công nhận “Giáo viên dạy giỏi” cấp huyện; 05 cán bộ, giáo viên đạt “Chiến sĩ thi đua” cấp Thành phố; 09 cán bộ, giáo viên đạt “Chiến sĩ thi đua” cấp Cơ sở.
Cán bộ thư viện đạt giải Nhì “Cán bộ thư viện giỏi” cấp huyện.
Tổng phụ trách đạt danh hiệu “Tổng phụ trách giỏi” cấp huyện.
Nhiều cán bộ, giáo viên được nhận giấy khen của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã Trung Lập Thượng; Đảng ủy, Ủy ban nhân dân dân huyện Củ Chi vì có thành tích xuất sắc trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh.
01 giáo viên được Ủy ban nhân dân xã Trung Lập Thượng tặng giấy khen vì đạt được thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
1.2. Nguyên nhân:
1.2.1. Nguyên nhân khách quan:
Được sự quan tâm, đầu tư đúng mức của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã Trung Lập Thượng; Đảng ủy, Ủy ban nhân dân dân huyện Củ Chi trong việc chăm lo đến công tác giáo dục, nhất là công tác xây dựng cơ sở vật chất cho các trường trên địa bàn.
Điều kiện cơ sở vật chất khang trang, khuôn viên xanh, sạch, đẹp, trang thiết bị dạy học đầy đủ, góp phần không nhỏ vào kết quả giáo dục của nhà trường.
1.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Bản thân mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều có tinh thần tự học, tự rèn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tích cực tiếp cận nhanh chóng các phương pháp, hình thức dạy học mới, vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn giảng dạy tại trường.
2. Mặt chưa đạt được-Nguyên nhân khách quan, chủ quan:
2.1. Tồn tại:
Trường chưa xây dựng đạt chuẩn quốc gia trong năm 2015.
Chưa xây dựng được “Thư viện mở”, “Thư viện xanh”, “Thư viện thân thiện”.
Số ít giáo viên cư xử với học sinh chưa đúng nguyên tắc sư phạm, chưa thật sự thương yêu, tôn trọng học sinh, thực hiện chưa đúng với khẩu hiệu mà ngành giáo dục đang thực hiện: “Giáo dục tiểu học là niềm tin của gia đình và xã hội”.
Số ít giáo viên không có tinh thần cầu tiến, vượt khó để vươn lên.
Giáo viên, nhân viên còn chưa thẳng thắng nhìn nhận những khả năng, những đóng góp của đồng nghiệp đối với sự phát triển của nhà trường, còn cảm tính và đặc biệt là đề cao “cái tôi” trong bình bầu thi đua, khen thưởng.
Một số giáo viên chưa ý thức được tầm quan trọng cũng như mục đích, ý nghĩa của Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường.
Đa số giáo viên chưa thành thạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy; chưa tiếp cận được các thiết bị hiện đại như các phần mềm dạy học, bảng tương tác, …
2.2. Nguyên nhân:
2.2.1. Nguyên nhân khách quan:
Kinh phí hoạt động của nhà trường còn hạn chế, chưa đầu tư đúng mức để nâng cấp, cải tạo và xây dựng thư viện theo hướng “Thư viện mở”, “Thư viện xanh”, “Thư viện thân thiện”; chưa đủ kinh phí để đầu tư, mua sắm bảng tương tác.
Công tác xã hội hóa chưa thật sự hiệu quả do điều kiện sống của người dân tại địa phương còn quá khó khăn.
Trong quá trình hội nhập, một bộ phận người dân đã bị ảnh hưởng những tiêu cực của xã hội, gây khó khăn cho nhà trường trong việc giáo dục học sinh tại cộng đồng.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Số ít học sinh còn chưa ngoan, chưa thực hiện đúng nội quy của nhà trường.
Một số ít cán bộ, giáo viên còn nóng vội, chủ quan trong ứng xử với học sinh.
Một số ít giáo viên còn để những định kiến cá nhân xen vào công việc, nhìn nhận vấn đề chưa thẳng thắn, công bằng, khách quan.
3. Các vấn đề ưu tiên cần giải quyết trong giai đoạn tiếp theo.
- Thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học.
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lí cũng như giảng dạy.
- Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức 1 vào năm học 2015-2016 và mức 2 vào năm học 2019-2020; xây dựng trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2 vào năm 2019.
- Tạo dựng môi trường giáo dục thân thiện; nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan, môi trường giáo dục lành mạnh...
B. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
I. SỨ MỆNH:
Xây dựng nhà trường trở thành môi trường học tập nền nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội, điều kiện phát triển năng lực và tư duy sáng tạo.
II. TẦM NHÌN:
Trở thành trường trọng điểm chất lượng cao; là trung tâm văn hoá giáo dục của địa phương; là địa chỉ tin cậy để phụ huynh gởi gắm con em mình; nơi giáo viên và học sinh luôn năng động sáng tạo và vươn tới thành công.
III. GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
- Tình đoàn kết
- Tình thương yêu
- Tính trung thực
- Tính sáng tạo
- Lòng tự trọng
- Lòng khoan dung
- Sự hợp tác
- Khát vọng vươn lên
IV. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG:
“Chất lượng giáo dục ngày càng cao là danh dự của nhà trường”
C. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC:
I. Mục tiêu chung:
Xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia, có uy tín về chất lượng giáo dục; là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại.
II. Mục tiêu cụ thể:
1. Đối với nhà trường:
1.1. Phát triển trường chất lượng cao:
- Năm học 215-2016: Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Năm học 2018-2019: Trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2.
- Năm học 2019-2020: Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Năm học 2019-2020: Trường vươn lên Hạng II.
1.2. Phát triển về quy mô lớp học:
Năm học
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
Số học sinh/1 lớp
|
Hạng trường
|
Ghi chú
|
2015-2016
|
15
|
410
|
27,3
|
III
|
|
2016-2017
|
15
|
480
|
32
|
III
|
|
2017-2018
|
16
|
520
|
32,5
|
III
|
|
2018-2019
|
17
|
550
|
32,3
|
III
|
|
2019-2020
|
18
|
600
|
33,3
|
II
|
|
2. Đối với cán bộ, giáo viên:
2.1. Về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học:
Năm học
|
Tổng số
|
Trình độ chuyên môn
|
Trình độ tiếng Anh
|
Trình độ tin học
|
Ghi chú
|
ĐH
|
CĐ
|
TC
|
ĐH
|
B
|
A
|
ĐH
|
B
|
A
|
2015-2016
|
28
|
10
(35,7)
|
17
(60,7)
|
01
(03,6)
|
02
(07,1)
|
11
(39,3)
|
13
(46,4)
|
01
(03,6)
|
00
(00,0)
|
26
(92,9)
|
|
2016-2017
|
30
|
12
(40,0)
|
18
(60,0)
|
00
(00,0)
|
04
(13,3)
|
11
(36,7)
|
15
(50,0)
|
01
(03,3)
|
01
(03,3)
|
28
(93,3)
|
|
2017-2018
|
32
|
14
(43,8)
|
18
(56,2)
|
00
(00,0)
|
06
(18,8)
|
12
(37,5)
|
14
(43,8)
|
01
(03,1)
|
02
(06,3)
|
29
(90,6)
|
|
2018-2019
|
34
|
16
(47,1)
|
18
(52,9)
|
00
(00,0)
|
06
(17,6)
|
14
(41,2)
|
14
(41,2)
|
01
(02,9)
|
03
(08,8)
|
30
(88,2)
|
|
2019-2020
|
36
|
18
(50,0)
|
18
(50,0)
|
00
(00,0)
|
06
(16,7)
|
16
(44,4)
|
14
(38,9)
|
01
(02,8)
|
04
(11,1)
|
31
(86,1)
|
|
2.2. Về các mặt khác:
Năm học
|
Tổng số
|
Trình độ chuẩn
|
Trình độ chính trị
|
Xếp loại chuẩn nghề nghiệp
|
Đảng viên
|
Trên chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
TC
|
SC
|
XS
|
Khá
|
TB
|
K
|
2015-2016
|
28
|
27
(96,4)
|
01
(03,6)
|
03
(10,7)
|
14
(46,4)
|
26
(92,9)
|
02
(03,6)
|
00
(00,0)
|
00
(00,0)
|
08
(28,6)
|
2016-2017
|
30
|
30
(100,0)
|
00
(00,0)
|
03
(10,0)
|
15
(50,0)
|
28
(93,3)
|
02
(06,7)
|
00
(00,0)
|
00
(00,0)
|
09
(30,0)
|
2017-2018
|
32
|
32
(100,0)
|
00
(00,0)
|
03
(09,4)
|
17
(53,1)
|
30
(93,8)
|
02
(06,2)
|
00
(00,0)
|
00
(00,0)
|
10
(31,3)
|
2018-2019
|
34
|
34
(100,0)
|
00
(00,0)
|
04
(11,8)
|
19
(55,9)
|
32
(94,1)
|
02
(05,9)
|
00
(00,0)
|
00
(00,0)
|
11
(32,4)
|
2019-2020
|
36
|
36
(100,0)
|
00
(00,0)
|
04
(11,1)
|
21
(58,3)
|
34
(94,5)
|
02
(05,5)
|
00
(00,0)
|
00
(00,0)
|
12
(33,3)
|
3. Học sinh:
Năm học
|
Số học sinh
|
Duy trì sĩ số
|
Xếp loại cuối năm
|
Hoàn thành chương trình lớp học
|
Hoàn thành chương trình tiểu học
|
Ghi chú
|
Hoàn thành Môn học và các HĐGD
|
Đạt về Năng lực
|
Đạt về Phẩm chất
|
2015-2016
|
410
|
410
(100,0)
|
410
(100,0)
|
410
(100,0)
|
410
(100,0)
|
410
(100,0)
|
87
(100,0)
|
|
2016-2017
|
480
|
480
(100,0)
|
480
(100,0)
|
480
(100,0)
|
480
(100,0)
|
480
(100,0)
|
100
(100,0)
|
|
2017-2018
|
520
|
520
(100,0)
|
520
(100,0)
|
520
(100,0)
|
520
(100,0)
|
520
(100,0)
|
115
(100,0)
|
|
2018-2019
|
550
|
550
(100,0)
|
550
(100,0)
|
550
(100,0)
|
550
(100,0)
|
550
(100,0)
|
120
(100,0)
|
|
2019-2020
|
600
|
600
(100,0)
|
600
(100,0)
|
600
(100,0)
|
600
(100,0)
|
600
(100,0)
|
125
(100,0)
|
|
4. Về thư viện và trang thiết bị dạy-học:
- Hàng năm lập dự trù mua bổ sung thêm sách, báo, tạp chí, … cho thư viện theo quy định.
- Bảo quản tốt các loại sách.
- Xây dựng thư viện xuất sắc vào năm học 2016-2017.
- Xây dựng “Thư viện mở”, “Thư viện xanh”, “Thư viện thân thiện” vào năm học 2017-2018.
Năm học
|
Sách giáo khoa
|
Sách tham khảo
|
Tài liệu khác
|
Ghi chú
|
2015-2016
|
1192
|
3584
|
46
|
|
2016-2017
|
1290
|
3990
|
55
|
|
2017-2018
|
1600
|
4500
|
100
|
|
2018-2019
|
1650
|
5000
|
120
|
|
2019-2020
|
1700
|
5500
|
150
|
|
- Trang thiết bị dạy-học:
1. Bộ đồ dùng dạy học tối thiểu
|
Năm học 2015-2016
|
Năm học 2016-2017
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
- Thiết bị dạy học lớp 1
|
03
|
03
|
04
|
05
|
06
|
- Thiết bị dạy học lớp 2
|
04
|
04
|
04
|
05
|
06
|
- Thiết bị dạy học lớp 3
|
03
|
03
|
04
|
05
|
06
|
- Thiết bị dạy học lớp 4
|
04
|
04
|
04
|
05
|
06
|
- Thiết bị dạy học lớp 5
|
04
|
04
|
04
|
05
|
06
|
2. Thiết bị dùng chung
|
- Máy tính
|
39
|
39
|
40
|
42
|
45
|
- Phần mềm tin học
|
14
|
14
|
15
|
17
|
20
|
- Máy chiếu
|
02
|
02
|
03
|
03
|
03
|
- Bảng tương tác
|
00
|
00
|
01
|
01
|
02
|
- Thiết bị âm thanh
|
03
|
03
|
03
|
03
|
03
|
3. Bàn ghế học sinh
|
- Bàn 1 chỗ ngồi
|
/
|
/
|
/
|
/
|
/
|
- Bàn 2 chỗ ngồi
|
1080
|
1080
|
1080
|
1080
|
1080
|
5. Về cơ sở vật chất:
- Giữ gìn và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường.
- Đến năm 2017, đảm bảo 100% khuôn viên đều được phủ xanh.
- Giữ gìn cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp.
D. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
I. Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh:
Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Công văn 896/BGD&ĐT, tài liệu về chuẩn kiến thức và kỹ năng, tài liệu giảm tải của Bộ; tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học; Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 về “Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông”; thực hiện việc sử dụng sách, tài liệu tham khảo trong trường phổ thông theo công văn số 2372/BGDĐT-GDTrH ngày 11/4/2013 của Bộ GD&ĐT; dạy tích hợp vào các môn học về biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng lượng, kỹ năng sống và đạo đức Hồ Chí Minh, quyền và bổn phận trẻ em, bình đẳng giới, an toàn giao thông, ... việc dạy tích hợp đảm bảo sự hợp lý, nhẹ nhàng không gây áp lực cho học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào các môn Tự nhiên và Xã hội ở các lớp 1, 2, 3 và môn Khoa học ở lớp 4, 5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy môn Lịch sử và Địa lí ở các lớp 4, 5. Tích cực dạy học cá thể, chú trọng và phát huy năng khiếu, sở trường của mỗi học sinh.
Đổi mới hình thức, nội dung các hoạt động giáo dục đạo đức, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Vận dụng có hiệu quả mô hình trường tiểu học mới VNEN vào giảng dạy ở khối 2, 3 trong năm học 2015-2016; khối 2, 3, 4 trong năm học 2016-2017 và khối 2, 3, 4, 5 trong năm học 2017-2018.
Tổ chức nghiêm túc và có hiệu quả các Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” và “Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi”.
Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
II. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ:
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng tốt theo yêu cầu của xã hội.
Tạo môi trường thuận lợi để cán bộ, giáo viên, nhân viên phát huy hết khả năng của mình; tích cực, sáng tạo trong công việc và có những việc làm mang tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, khoa học, hợp tác, đề cao tính tự giác, tính kỷ luật.
Thực hiện đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch một cách khoa học, có tầm nhìn dài hạn.
III. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa:
Tham mưu với cấp trên, xây dựng nhà đa năng vào năm học 2018-2019.
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Hàng năm có kế hoạch bố trí kinh phí mua sắm đồ dùng, bổ sung trang thiết bị phục vụ dạy học để đáp ứng cho việc nâng chất lượng dạy học.
Khuyến khích sử dụng và nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
IV. Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin:
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, tài chính, thư viện - thiết bị, cơ sở vất chất, thông tin mạng, giảng dạy, các hoạt động thi đua, …. góp phần nâng cao chất lượng quản lý và dạy-học.
Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học, tự rèn hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng thành thạo máy vi tính, website, mail, internet phục vụ cho công việc.
Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đến năm học 2018-2019, mỗi giáo viên có sử dụng ít nhất 30 tiết ứng dụng công nghệ thông tin.
Khai thác triệt để cổng thông tin điện tử của trường và các trang điện tử, báo mạng khác để khai thác thông tin bổ ích.
Vận dụng có hiệu quả “sổ liên lạc điện tử” tại hệ thống thông tin giáo dục; sử dụng sổ nhận xét học sinh trên phần mềm của hệ thống.
Khuyến khích giáo viên, nhân viên tạo lập và sử dụng có hiệu quả hộp thư điện tử riêng.
V. Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục:
Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục trong các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội cùng cộng đồng có trách nhiệm với nhà trường để làm tốt nhiệm vụ giáo dục.
Tích cực huy động nguồn lực xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.
VI. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường-gia đình-xã hội, tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế:
Xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng Điều lệ ban hành. Thường xuyên lắng nghe, tiếp thu các ý kiến đóng góp, xây dựng của cộng đồng.
Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, từng bước nâng cao cộng đồng trách nhiệm giữa nhà trường-gia đình-xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch giáo dục hàng năm.
Tăng cường và duy trì mối quan hệ, giao lưu với Trường Tiểu học Trần Quốc Tuấn (Tân Bình) trên tinh thần hợp tác và chia sẻ.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
I. Phổ biến chiến lược phát triển nhà trường:
Phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nội dung của chiến lược.
Thông qua ban đại diện cha mẹ học sinh, phổ biến đến cha mẹ học sinh nội dung của chiến lược phát triển.
Đưa lên cổng thông tin điện tử của trường cũng như niêm yết tại bảng tin cho cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường được biết.
II. Trách nhiệm thực hiện:
1. Trách nhiệm của Hiệu trưởng:
- Xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thành lập Ban chỉ đạo, Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hịên các mục tiêu chiến lược đã đề ra. Cụ thể:
+ Giai đoạn 1 (năm học 2015-2016): Trình cấp thẩm quyền phê duyệt chiến lược phát triển của nhà trường, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược.
+ Giai đoạn 2 (từ năm 2016 trở đi): Thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “Xây dựng nhà trường trở thành môi trường học tập nền nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội, điều kiện phát triển năng lực và tư duy sáng tạo”.
+ Giai đoạn 3 (từ năm 2017): Khẳng định được thương hiệu, uy tín và hình ảnh cuả nhà trường “Là một cơ sở giáo dục có chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu của xã hội”. Lập và triển khai các đề án xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức 1; Trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2.
- Hằng năm, rà soát đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, có điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương.
2. Trách nhiệm của Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
3. Trách nhiệm của tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường:
Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể theo tuần, tháng, năm và từng đợt thi đua.
Tổ chức và phân công lao động hợp lý dựa trên nguồn lực, khả năng và trách nhiệm của từng thành viên.
Trong quá trình thực hiện cần thường xuyên phản hồi, đóng góp ý kiến với lãnh đạo nhà trường để có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
4. Trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, nhân viên:
Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phấn đấu trở thành giáo viên, nhân viên giỏi, xứng đáng là “tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” cho học sinh noi theo.
Phát huy tinh thần vượt khó vươn lên, luôn có khát vọng được đóng góp sức mình vào sự phát triển của nhà trường với phương châm “Nỗ lực của cá nhân là thành công của tập thể”.
5. Trách nhiệm của học sinh:
Ra sức học tập tốt, rèn luyện chăm với khẩu hiệu hành động “Kiên trì, vượt khó, vươn lên”.
Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, rèn kỹ năng sống, trau dồi đạo đức, hành vi phù hợp với các chuẩn mực của xã hội.
6. Trách nhiệm của ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh học sinh:
Phối hợp với nhà trường trong giáo dục, bồi dưỡng học sinh các giá trị cơ bản trong hệ thống các giá trị mà chiến lược đã vạch ra.
Luôn có những ý kiến tham mưu, đóng góp, giúp đỡ và ủng hộ nhà trường về mọi mặt. Cùng nhà trường hoàn thành các mục tiêu chủ yếu của chiến lược.
III. Điều chỉnh kế hoạch:
Trong quá trình triển khai thực hiện, Ban chỉ đạo nhà trường sẽ chủ động tham mưu cho các cấp và có ý kiến đề xuất kịp thời điều chỉnh kế hoạch chiến lược phù hợp với thực tế của địa phương để đạt được mục tiêu của chiến lược đã đề ra.
DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT
|
HIỆU TRƯỞNG
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
Ngô Thị Mai
|